Khác biệt giữa bản sửa đổi của “ADC”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Liên kết ngoài: bài đã tương đối hoàn chỉnh
 
Dòng 11:
Do quá trình chuyển đổi này liên quan đến việc lượng tử hóa tín hiệu ngõ vào, do đó nhất thiết mắc một lượng ''lỗi'' hoặc bị ảnh hưởng bởi ''nhiễu tín hiệu''. Thay vì liên tục thực hiện việc chuyển đổi, bộ ADC thực hiện việc chuyển đổi theo chu kì, [[Lấy mẫu (xử lý tín hiệu)|lấy mẫu]] (sampling) tín hiệu ngõ vào, giới hạn băng thông cho phép của tín hiệu.<ref>S. J. Orfanidis, Introduction to Signal Processing, Prentice Hall Publisher 2010.</ref>
 
Hoạt động của một bộ ADC được đặc trưng bởi [[băng thông]] và [[tỉ số tín hiệu trên nhiễu]] (SNR signal-to-noise ratio). Băng thông của ADC được đặc trưng bởi '''tốc độ lấy mẫu''' (sampling rate). Tỉ số SNR của bộ ADC bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bao gồm: độ phân giải (resolution), độ tuyến tíntính (linearity) và độ chính xác (accuracy) (đánh giá tính hiệu quả của quá trình lượng tử hoá tín hiệu từ tính hiệu analog thực tế), aliasing và jitter. Tỉ số SNR của bộ ADC thể hiện số bit trung bình trả về trong mỗi tính toán mà không bị nhiễu, được gọi là số bit hiệu quả (ENOB effective number of bits). Một bộ ADC lý tưởng có số ENOB bằng với độ phân giải của nó.<ref>[http://www.maximintegrated.com/en/app-notes/index.mvp/id/641 ADC and DAC Glossary - Maxim]</ref>
 
=== Độ phân giải ===