Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngô Giới”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Liên kết định hướng
Dòng 4:
Giới tự Tấn Khanh, người huyện Lũng Càn thuộc Đức Thuận quân {{ref|1}}. {{refn|group=Tống sử|'''Tống sử quyển 366, liệt truyện 125, Ngô Giới truyện''': Ngô Giới, tự Tấn Khanh, Đức Thuận quân Lũng Càn nhân.}} {{refn|group=Sử liệu khác|'''Đỗ Đại Khuê (biên soạn), [[Danh thần bi truyện uyển diễm tập]] (bản [[Tứ khố toàn thư]]), Thượng, [[wikisource:zh:名臣碑傳琬琰集_(四庫全書本)/上卷12| quyển 12]], Minh Đinh Kiệt, Ngô Vũ An công công tích ký''': Ngô Giới tự Tấn Khanh, thế cư Đức Thuận chi Lũng Càn.}} Vì cha mất ở thành Thủy Lạc {{ref|2}}, nên cả nhà dời đến đấy. {{refn|group=Tống sử|'''Ngô Giới truyện''': Phụ táng Thủy Lạc thành, nhân tỉ yên.}}
 
Giới từ nhỏ tính trầm tĩnh, cương nghị, lại có chí hướng và tiết tháo; hiểu binh pháp và giỏi cưỡi ngựa bắn cung, đọc sách cũng nắm được đại thể. Chưa đến tuổi trưởng thành, Giới lấy thân phận con nhà lành để tòng quân ở Kính Nguyên lộ. Trong niên hiệu Chánh Hòa (1111 – 1118) thời [[Tống Huy Tông]], người [[Tây Hạ]] xâm phạm, Giới lập công nên được bổ làm Tiến nghĩa phó úy, sớm cất nhắc làm Đội tướng. Giới tham gia trấn áp khởi nghĩa [[Phương Lạp]] (1120 – 1121), sau đó đánh dẹp các cuộc nổi dậy ở Hà Bắc, nhiều công nên được làm quyền Kính Nguyên đệ thập tướng. Năm Tĩnh Khang đầu tiên (1126), quân Tây Hạ tấn công Hoài Đức quân, Giới đem hơn trăm kỵ binh truy kích, chém được 140 thủ cấp, được cất nhắc làm Đệ nhị phó tướng. {{refn|group=Tống sử|'''Ngô Giới truyện''': Thiếu trầm nghị hữu chí tiết, tri binh thiện kị xạ, độc thư năng thông đại nghĩa. Vị quan, dĩ lương gia tử đãi Kính Nguyên quân. Chánh Hòa trung, Hạ nhân phạm biên, dĩ công bổ Tiến nghĩa phó úy, sảo trạc đội tướng. Tòng thảo Phương Lạp, phá chi; cập kích Hà Bắc quần đạo, luy công Quyền Kính Nguyên đệ thập tướng. Tĩnh Khang sơ, Hạ nhân công Hoài Đức quân, Giới dĩ bách dư kị truy kích, trảm thủ bách tứ thập cấp, trạc đệ nhị phó tướng.}} {{refn|group=Sử liệu khác|'''Công tích ký''': Hầu thiếu trầm nghị, thượng khí tiết, trường vu kị xạ, hiểu binh pháp, độc thư năng thông đại nghĩa. Vị quan dĩ lương gia tử lệ Kính Nguyên quân. Chánh Hòa trung, Hạ nhân phạm biên, Giới ao chiến lập công, bổ Tiến nghĩa phó úy, quyền Đội tướng. Thảo Chiết Tây tặc Phương Lạp, phá kì chúng, cầm tù trưởng nhất nhân. Hựu phá Hà Bắc tặc, luy công chuyển Trung huấn lang, quyền Kính Nguyên đệ thập nhất chánh tướng. Hạ nhân công Hoài Đức quân, dĩ bách dư kị đột kích truy bắc, trảm thủ bách tứ thập hữu lục, chuyển Bỉnh nghĩa lang, trạc bổn lộ Đệ thập nhị phó tướng.}}
 
==Bình định Thiểm Tây và thất bại Phú Bình==