Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lễ cưới”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Thêm tập tin
Lan man, không nguồn
Thẻ: Thay thế nội dung Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 1:
{{cần biên tập}}
'''Lễ cưới''' (hay '''hôn lễ''') là một phong tục văn hóa trong [[hôn nhân]] nhằm thông báo rộng rãi về sự chấp nhận và/hoặc sự chứng kiến của [[gia đình]], [[xã hội]] hay [[tôn giáo]] về cuộc hôn nhân của một cặp đôi. Lễ cưới được hiểu là một nghi lễ, và thường kết hợp với một tiệc cưới để trở thành ''đám cưới'' hoặc ''lễ thành hôn''.
== Việt Nam ==
{{Chính|Lễ cưới người Việt}}
[[Tập tin:Đám cưới trên đường quê.JPG|nhỏ|phải|Rước dâu trên đường quê Việt Nam]]
Trước đây, [[người Việt]] gọi lễ này là lễ rước dâu. Ngày nay, trong ngôn từ của đời sống thường ngày, người ta gọi lễ này là lễ cưới, hôn lễ. Đây là hình thức liên hoan, mừng hạnh phúc [[cô dâu]], [[chú rể]] và hai gia đình. Đây là nghi lễ được một số xã hội quan tâm và thường chỉ được tổ chức sau khi đã được [[chính phủ|chính quyền]] cấp [[giấy chứng nhận đăng ký kết hôn]]. Trong tâm thức người Việt thì lễ cưới có giá trị cao hơn cả giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Sự quan tâm lớn của xã hội vào buổi lễ này đôi khi gây sức ép lên những người tổ chức: họ phải đảm bảo để có thể làm hài lòng nhiều người tham dự.
 
Lễ cưới của người Việt có nhiều thủ tục gồm:
 
* Lễ dạm ngõ
* Lễ ăn hỏi
* Lễ rước dâu
* Tiệc cưới
* Lại mặt
Lễ cưới của người Việt thường phải xem ngày tốt để tiến hành các thủ tục như ngày tổ chức, ngày rước dâu về nhà chồng. Đây là một sự tin tưởng chuyện vui được cử hành ngày lành tháng tốt thì sẽ mang đến hạnh phúc và bình an cho cô dâu, chú rể. Họ nhà trai sẽ phải chuẩn bị đầy đủ lễ vật (như là [[bánh phu thê]], rượu, [[trầu không|trầu]] [[cau]], trái cây,...) và sang họ nhà gái đúng ngày giờ đã xem. Các thủ tục như cha mẹ chú rể sẽ nói lời để xin con dâu với họ nhà gái, cô dâu - chú rể lạy bàn thờ tổ tiên, mời rượu cha mẹ hai bên và cha mẹ, họ hàng, anh chị em thân thiết có thể tặng quà mừng cho đôi vợ chồng mới cưới vào lúc này,...sẽ được tiến hành trước khi rước dâu về nhà chồng. Lễ cưới cũng có thể được tổ chức tại nhà thờ (dành cho những gia đình theo đạo [[Công giáo Rôma]]) hay tại chùa (cho những gia đình [[Phật giáo]]).
 
[[Tập tin:Songhi2.jpg|nhỏ|phải|100px|Chữ ''Song hỷ'']]
Cũng đã có những nỗ lực nhằm sáng tạo một biểu trưng cưới hỏi ở Việt Nam như đôi chim bồ câu, quả cau lá trầu, song biểu trưng thường gặp, cô đúc nhất về ngữ nghĩa trong lễ cưới ở Việt Nam xưa nay vẫn là chữ ''song hỷ''. Đây là biểu trưng xuất xứ từ phong tục cưới hỏi [[Trung Quốc]], với ý nghĩa trước kia thể hiện hai niềm vui lớn: đại đăng khoa (thi đỗ làm quan) và tiểu đăng khoa (cưới vợ), nay ''song hỷ'' biểu thị niềm vui chung của hai họ. Nhiều người Việt không hiểu [[chữ Hán]] nhưng khi nhìn vào chữ này cũng biết những nơi dán biểu trưng này đang có đám cưới. Cũng co 1 thể dùng chữ ''Lễ Tân hôn'' cho nhà trai hay ''Lễ Vu quy'' cho nhà gái.
 
Trong lễ cưới Việt Nam, thông thường sẽ có một bữa tiệc được tổ chức ở nhà hàng hoặc tại gia để mời bạn bè đến chung vui. Những người tham dự thường đem tặng các đồ mừng đám cưới hoặc tiền mừng. Quà cưới thường trang trọng, được bọc giấy điều, tiền có thể được bỏ vào bì thư đỏ. Trong đám cưới, ban lễ tân (thường là người thân của chú rể hay cô dâu) đứng ra nhận quà mừng. Có những đám cưới tổ chức tiệc trà, đơn giản hơn tiệc cưới thông thường, có ý không yêu cầu người tham dự mang quà mừng.
 
Trong cuộc sống hiện đại, nhiều đôi dâu rể còn thường chụp ảnh kỷ niệm trước lễ cưới tại các ảnh viện hoặc chụp ngoại cảnh. Trong đám cưới thì thường chụp ảnh và quay phim. Và sau lễ cưới thì đôi vợ chồng trẻ có thể đi hưởng [[tuần trăng mật]] (đây là một hình thức được du nhập từ các nước phương Tây).
 
= Dân ca đám cưới của người dân tộc thiểu số =
 
=== 1. Dân ca đám cưới dân tộc Sán Dìu ===
 
# ''Lễ nghi họ gái bày trước cửa''
 
''''Thiếp hồng nghênh tiếp giưã đường môn''''
 
''''Hôm nay ngày đẹp thành hôn lễ''''
 
''''Chào đón qua viên họ trai sang.''''
 
''2.'' ''Sao sáng đến gặp mây tương ngộ''
 
''''Một lòng một dạ đến kết duyên''''
 
''''Hôm nay ngày đẹp thành hôn lễ''''
 
''''Lễ vật dẫn sang kính gia tiên.''''
 
''3.    Đã có bạn trai thương yêu mến''
 
''''Ông tơ bà nguyệt se lứa đôi''''
 
''''Ngày lành tháng tốt dâng hôn lễ''''
 
''''Hạnh phúc tràn đầy một niềm vui.''''
 
''4.    Quan viên hai họ cùng dâng lên''
 
''''Dâng chén rượu đào kính gia tiên''''
 
''''Hai nhà thông gia thành hôn lễ''''
 
''''Hạnh phúc đôi trẻ mãi vững bền…''''
 
=== 2. Dân ca đám cưới dân tộc Tày ===
1.   Giờ xin lễ cha mẹ sinh thành
 
Dẫu có cả bác, anh, cô, chú
 
Lúc nhỏ được dạy dỗ cưu mang
 
Giờ đây lễ đền công trả nghĩa
 
Lễ cha mẹ mong để dài lâu
 
Con giờ con trong nhà
 
Cháu giờ cháu xuân họ
 
Đời trước vua Bàn Cổ phân chia
 
Hiệu Sào mới truyền về thiên hạ
 
Cha mẹ gọi là dạ là vâng
 
Mới được ở bình yên tốt đẹp
 
Công nuôi con bao xiết hàn cơ
 
Mưa nắng người lại lo đau ốm
 
Thuở nuôi con mấy bận ăn ngon
 
Giờ con đã lớn khôn bằng bạn
 
Cha mẹ mừng gả gán cho con
 
Cha mẹ hãy ngồi đây rể lễ, người ơi!
 
2. Khách đến nhà trầu nước ra mời
 
Làm cơm nước thết người xa đến
 
Thế mới phải con người hiểu biết
 
Ăn ở luôn giữ nết thảo hiền
 
3. Em tôi còn niên thiếu chưa thông
 
Phàm phu chưa học đường phép tắc
 
Cái gì chưa biết hãy bảo ban
 
Bố mẹ khôn con cái được nhờ...
 
Hai bên được vui mừng an vị
 
4. Đừng hãm giữ ở nhà một chỗ
 
Khi tập thể giao cho việc chung
 
Ông bà cùng thêm mừng, đẹp ý
 
5. Chồng giận thì vợ bớt lời
 
Cơm sôi bớt lửa cả đời không khê
 
6.  Ngộ chồng mắng nhịn đi đôi chút
 
Giả vờ mình bẽn lẽn làm lành
 
7.   Vun đắp chữ thủy chung lâu dài
 
Ăn ở đừng có lời họ nói
 
Đừng làm cá trôi suối, lìa sông
 
Đừng làm hoa chưa nở đã rụng
 
8.   Chúc dâu rể hai bạn trăm năm
 
Hạnh phúc cộng giàu sang mãi mãi
 
Mọi công việc nhỏ, to chẳng ngại
 
Hai vợ chồng người lo, người đắp
 
9. Tôi mời đến ông tổ gia tiên
 
Tổ phù hộ bình yên khang thái
 
Cho cháu con giờ đã lớn khôn…
 
Mời tổ tiên xuống nơi nhận lễ
 
Để con dâu kính lên
 
10. Thấy xe hoa kéo về như hội
 
Mới nom thấy rực rỡ tựa tiên
 
Người gồng gánh có duyên tươi rói
 
11. Hôm nay tiệc cưới vui mừng
 
Cả bản dưới trên về hội
 
Người đến trước nhóm bếp bắc nồi
 
Trai gái rủ nhau đi gánh nước
 
Người ở nhà sắp xếp mâm bàn
 
Nấu nướng thành món ăn mọi thứ
 
=== 3. Dân ca đám cưới dân tộc Mường ở Thanh Hóa ===
 
# Tôi có một đứa con gái xinh đẹp
 
Tôi muốn có trâu to
 
Tôi muốn có bò lớn
 
Tôi muốn heo đầy vườn
 
Tôi muốn đồng la đầy gian
 
Tôi muốn cái gì cũng có.
 
2.   Đời cha tôi rất nghèo
 
Nên đời tôi phải gieo neo thế này
 
Lấy đâu ra của được ngay
 
Lấy đâu đồ kể ra ngay bây giờ
 
Ông đòi đâu dám làm ngơ
 
Nhưng mà tôi biết cậy nhờ vào đâu
 
2.   Dưới mâm bàn lót giấy
 
Trên mâm bàn ông mối mời hai tuần rượu mặn
 
Uống một vài chén rượu
 
Rượu này rượu đón dâu
 
3.   Rằng thương, thì lòng vẫn thương
 
Rằng này vấn vương trong dạ
 
Dạ ơn cậu, dì, chí mộng
 
Một ngày tốt, ngày lành
 
Mộng đem cành si xanh
 
Về bắc vóng mại
 
Con dâu về trông coi gặt hái
 
Trông đi ngó lại
 
Cậu, dì, chí, mộng
 
Có gối đầu, trái dựa
 
Để thờ ma ông, ma mụ
 
Có chiếu bông, chiếu trắng
 
Có đệm nằm con en
 
Có chăn êm, mềm ấm
 
Cho ông bà nghỉ đêm
 
Không còn gió rét ông bà
 
Cảm ơn đường kim chỉ vá
 
Nhà mộng đã có công
 
Tựa thể như rồng
 
Thật là giá trị
 
Các mộng hỡi!
 
4.   Mua được đôi chiếu bông nổi hình con cá
 
Đôi chiếu hoa nổi hình con rồng
 
Con cháu này bước chân đi làm cửa, làm nhà
 
Nơi xa đã có chiếu
 
Trải chiếu cho vợ chồng con cháu này
 
Mai sau tấn tới làm ăn lên…
 
5.   Con trẻ thành cửa thành nhà
 
Để người già nên đường đi lối lại
 
Đường ta đi bắc cầu lim cầu đá
 
Sá lại thành bầu bạn trăm năm
 
Cho con ta có gốc sinh mầm nảy mống
 
Có đông con trai, con gái
 
Có cháu trai nối dõi, cháu gái nối dòng.
 
6.   Cô dâu này đi làm cửa làm nhà
 
Đã tươi xanh như cành si cành đa nảy lộc
 
Về nhà chồng có cỗ cơm nghèn
 
Mâm bưng lên có đũa bỏ rượu đào
 
Có nai rượu nồng
 
Đưa vào phòng loan chiếu trải.
 
=== 4. Dân ca đám cưới của người Dao Tuyển ===
1.   “Thái thú mở rộng đường hôn lễ
 
Âm dương trần - thánh thuận chiêu bang
 
Y theo giấy hồng tiền hiền định
 
Linh phu tiền định hợp chu nam”
 
2.  Đinh Nhâm hòa hợp Chu Công tạo
 
Phối duyên tùy mệnh thế gian truyền
 
3.Tự cổ hai nhà thông hòa hiếu
 
Mà vẫn nhận tiền công bằng sao?”
 
4.  “Ai người truyền ngôn và tên họ
 
Đem đến sân rồng hôn lễ này
 
Phục Nghi phân khai khôn duyên lộ
 
Họ nào hôn hợp nhận duyên trời”
 
5. Một đôi lợn sắt (tiền kẽm) mười hai chữ (hồng lễ)
 
Mấy đôi dành âm (thánh), mấy dành người?
 
Trình lên bàn nào đồ lễ chi?
 
Ngàn năm son ngọt, bốn mùa thơm
 
6.Một đôi lợn sắt mười hai chữ
 
Bốn dành cho âm, tám dành dương
 
Dành cho Thành Hoàng cùng năm vị
 
Suốt đời thiêng ngọt, bốn mùa thơm
 
7.    “Bản quốc khó khăn đem lễ vật
 
Đến châu môn để chư vị biết
 
Trời đất cùng liền tám vạn trượng
 
Nhưng địa lý phải hợp nguyên tiêu”
 
8. Nhà trai vâng nộp đủ sáu lễ
 
Dâng hiến Văn Hoàng xét nhận thu
 
Rất mong quí vị khai hồng lễ
 
Để nộp lễ vật và đón dâu
 
9. Ải trấn quan trường thành vạn lý
 
Đây là đâu, quân tử động binh?
 
Người đẹp, biển xanh quân vui hát
 
Chẳng dong quan tướng nhiễu loạn hành
 
10. Dưới trướng tam quan thành hoàng điện
 
Chư vị linh hùng khẽ dạy rõ
 
Đoàn ở Bính Châu đi đường hoa
 
Chính theo ngày trước, động thế kinh
 
11. Ai kẻ làm ra châu đề bảo
 
Đem đi tiêu thụ ở nơi nào
 
Thầy nào thêm ba chữ tam thủy
 
Ai người trị thế tạo tân bình
 
12. Dân dùng tiền kẽm do Ti Lộ
 
Miếng trầu Lô Bảo xưa truyền giao
 
Dậu ba nét Kinh Trạo thêm thủy
 
Ông Nhụy Mau làm ra bình bạc
 
13.Vạn sự không nói, nay mở cửa
 
Dẫn các ông trình chuyện âm dương
 
Thực người quân tử làm việc tốt
 
Thuyền các ông đảm bảo thành công
 
14. Lễ vật trình hôn phần chia mấy
 
Định tiến vua nao, sảnh đường nào?
 
Tiếng đàn lương duyên gẩy minh bạch
 
Đem chứa lễ phẩm tạ ơn ai?
 
15. Nhà trai vâng nộp đủ sáu lễ
 
Dâng hiến Văn Hoàng xét nhận thu
 
Rất mong quí vị khai hồng lễ
 
Để nộp lễ vật và đón dâu
 
== Người Hoa ==
[[Tập tin:Xu Yang - Marriage.jpg|nhỏ|Tranh vẽ một lễ cưới tại Trung Hoa, thế kỷ 18]]
Lễ cưới [[người Hoa]] cũng phức tạp và nhiều nghi Lễ. Theo nghi thức truyền thống thì cô dâu va chú rể sẽ che mặt bằng khăn màu đỏ, đeo bông. Được mang kiệu rước đi, sau đó làm lễ bái đường để chính thức trở thành vợ chồng. Nghi lễ gồm: ''Nhất bái thiên địa, nhị bái cao đường, phu thê giao bái''. Và cuối cùng là đưa vào động phòng, chú rể sẽ mở khăn che mặt của cô dâu ra và động phòng.
 
==Phương Tây==
[[Tập tin:Wedding.carriage.bristol.arp.jpg|nhỏ|Xe hoa tại Bristol, [[Anh]]]]
Đám cưới truyền thống của phương Tây thông thường tổ chức tại [[nhà thờ]] có sự chứng kiến của người thân, bạn bè và một linh mục. Thông thường những cặp cô dâu, chú rể lần đầu làm đám cưới thì sẽ theo nghi thức này (vì do lời thề chung sống trọn đời, nên những người tái hôn sẽ không làm lễ ở nhà thờ nữa). Theo nghi lễ, chú rể và cô dâu (thường cầm theo bó hoa) sẽ dắt tay nhau vào nhà thờ và thề trước người cha xứ. Người cha xứ sẽ tuần tự hỏi từng người: ''Con có đồng ý lấy anh ấy/cô ấy không? có trọn đời yêu thương, chung thủy với anh ấy/cô ấy không?''. Sau khi hai người trả lời "Con đồng ý" thì người cha tuyên bố từ nay hai người là vợ chồng. Sau đó chú rể trao nhẫn cưới và cả hai trao nhau nụ hôn trước tràng vỗ tay của mọi người.
 
[[Tập tin:Japanese wedding 196.jpg|nhỏ|Rước dâu trong đám cưới cổ truyền của Nhật, 2010]]
 
==Xem thêm==