Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá sú mì”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→top: Monkbot 19, cập nhật chú thích IUCN lấy dữ liệu từ API Sách đỏ IUCN; đánh giá 1 chú thích; định dạng 1 chú thích; (1/00:00.40); |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Bảng phân loại
| name = Cá sú mì
| image = Napoleon wrasse (Cheilinus undulatus) - 49759767931.jpg
| image_caption = ''C. undulatus'' chưa trưởng thành
| image_size = 250px▼
| status = EN
| status_system = IUCN3.1
| status_ref = <ref name="iucn" />
▲| image_size = 250px
| regnum = [[Animalia]]
| phylum = [[Chordata]]
Hàng 15 ⟶ 16:
| binomial = '''''Cheilinus undulatus'''''
| binomial_authority = [[Edward Rüppell|Rüppell]], 1835
| synonyms =
* ''Cheilinus mertensii''
* ''Cheilinus godeffroyi''
* ''Cheilinus rostratus''
}}
'''Cá sú mì''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Cheilinus undulatus''''') là một loài [[cá biển]] thuộc chi ''[[Cheilinus]]'', cũng là loài lớn nhất trong [[họ Cá bàng chài]]. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm [[1835]].
==
Tính từ định danh ''undulatus'' trong [[tiếng Latinh]] nghĩa là "gợn sóng", không rõ hàm ý, có lẽ đề cập đến các vân sọc trên cơ thể của loài cá này.<ref>{{Chú thích web|url=https://etyfish.org/labriformes1/|tựa đề=Order Labriformes: Family Labridae (a-h)|tác giả=C. Scharpf; K. J. Lazara|năm=2021|website=The ETYFish Project Fish Name Etymology Database|ngày truy cập=2022-01-13}}</ref>
== Phạm vi phân bố và môi trường sống ==
''C. undulatus'' là loài có phạm vi phân bố rộng nhất trong chi ''[[Cheilinus]]''. Từ [[Biển Đỏ]] dọc theo bờ biển [[Đông Phi]], loài này được phân bố rộng khắp các vùng biển thuộc khu vực [[Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương]], trải dài về phía đông đến [[Tuamotu]], giới hạn phía bắc đến vùng biển phía nam [[Nhật Bản]], xa về phía nam đến [[rạn san hô Great Barrier]] và [[Nouvelle-Calédonie]].<ref name="iucn">{{Cite iucn|authors=Shea, S. & Liu, M.|year=2010|title=''Cheilinus fasciatus''|page=e.T187739A8617081|doi=10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187739A8617081.en|access-date=2022-01-10}}</ref>
Ở [[Việt Nam]], loài này được ghi nhận tại [[cù lao Chàm]] ([[Quảng Nam]]), [[quần đảo Hoàng Sa]] và [[quần đảo Trường Sa]].<ref>{{Chú thích tạp chí|author=Nguyễn Hữu Phụng|year=2002|title=Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam|url=http://113.160.249.209:8080/dspace/bitstream/123456789/19496/1/03-10-NguyenHuuPhung_275-308.pdf|journal=Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002"|pages=275-308}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.fishbase.se/country/CountrySpeciesSummary.php?c_code=704&id=5604|tựa đề=''Cheilinus undulatus'' Rüppell, 1835|editor=Capuli, Estelita Emily; Luna, Susan M.|website=[[FishBase]]|ngày truy cập=2022-01-13}}</ref>
''C. undulatus'' sống trên các [[rạn viền bờ]] và trong [[đầm phá]] ở độ sâu đến ít nhất là 100 m.<ref name="iucn" /> Cá con sống gần bờ, thường tập trung ở khu vực [[rừng ngập mặn]], hay các thảm [[cỏ biển]] gần kề [[rạn san hô]], đặc biệt là khu vực có nhiều [[san hô]] cành ''[[Acropora]]''.<ref name="fishbase">{{FishBase species|Cheilinus|fasciatus}}</ref>
[[Tập tin:Humphead wrasse melb aquarium.jpg|trái|nhỏ|''C. undulatus'' trưởng thành với bướu trên trán]]
''C. undulatus'' là loài có kích thước lớn nhất trong họ Cá bàng chài, với chiều dài lớn nhất được biết đến là 250 cm và nặng khoảng 191 kg.<ref name=":1">{{Chú thích tạp chí|last=Sadovy|first=Y.|last2=Kulbicki|first2=M.|last3=Labrosse|first3=P.|last4=Letourneur|first4=Y.|last5=Lokani|first5=P.|last6=Donaldson|first6=T. J.|title=The humphead wrasse, ''Cheilinus undulatus'': synopsis of a threatened and poorly known giant coral reef fish|url=https://www.researchgate.net/publication/226977694_The_Humphead_Wrasse_Cheilinus_Undulatus_Synopsis_of_a_Threatened_and_Poorly_Known_Giant_Coral_Reef_Fish.pdf|journal=Reviews in Fish Biology and Fisheries|volume=13|issue=3|pages=327–364|doi=10.1023/B:RFBF.0000033122.90679.97|issn=1573-5184}}</ref> Chúng có bộ hàm rất chắc với bờ môi dày thịt; mỗi hàm có hai [[răng nanh]] nằm ở phía trước. Cá đực trưởng thành có một bướu lớn nhô ra ở trán.<ref name="fao">{{chú thích sách|url=https://www.fao.org/3/y0870e/y0870e04.pdf|title=The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 6. Bony fishes part 4 (Labridae to Latimeriidae)|author=M. W. Westneat|publisher=[[FAO]]|year=2001|isbn=978-9251045893|editor1=K. E. Carpenter|series=FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes|page=3416|chapter=Labridae|editor2=V. H. Niem}}</ref>
''C. undulatus'' có [[màu ô liu]] đến xanh lục; [[vảy cá]] có các vạch đen. Đầu của những cá thể trưởng thành chuyển sang màu lục lam đến xanh lam với các vệt vàng gợn sóng. Sau mắt có hai đường sọc đen. Vây đuôi bo tròn.<ref name="randall98" /> Cá con có màu sắc sáng hơn. Ngoài hai đường sọc đen sau mắt như cá trưởng thành, cá con có thêm hai sọc đen từ trước mắt băng chéo xuống mõm.<ref name="fao">{{chú thích sách|url=https://www.fao.org/3/y0870e/y0870e04.pdf|title=The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 6. Bony fishes part 4 (Labridae to Latimeriidae)|author=M. W. Westneat|publisher=[[FAO]]|year=2001|isbn=978-9251045893|editor1=K. E. Carpenter|series=FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes|page=3416|chapter=Labridae|editor2=V. H. Niem}}</ref>
Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 12; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.<ref name="fao" /><ref name="randall98">{{chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=Q2suD8z5um4C&lpg=PT304&dq=&hl=vi&pg=PA304#v=onepage&q&f=false|title=The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea|author1=John E. Randall|author2=Gerald R. Allen|author3=Roger C. Steene|publisher=Nhà xuất bản [[Đại học Hawaii]]|year=1998|isbn=978-0824818951|page=304}}</ref>
▲== Sinh sản ==
== Sinh thái học ==
[[Tập tin:
=== Thức ăn ===
Thức ăn của ''C. undulatus'' là các loài [[thủy sinh không xương sống]] có vỏ cứng, bao gồm [[động vật thân mềm]], [[động vật giáp xác]] và [[cầu gai]] nhờ sở hữu bộ hàm chắc khỏe, ngoài ra chúng còn có thể ăn những loài cá nhỏ hơn. Sao biển gai ''[[Acanthaster planci]]'', một trong những loài [[sao biển]] lớn nhất thế giới, đã được tìm thấy trong dạ dày của một cá thể ''C. undulatus'' nặng khoảng 45 kg.<ref name=":2">{{Chú thích tạp chí|last=Randall|first=John E.|last2=Head|first2=Stephen M.|last3=Sanders|first3=Adrian P. L.|year=1978|title=Food habits of the giant humphead wrasse, ''Cheilinus undulatus'' (Labridae)|url=https://www.researchgate.net/publication/226909696_Food_habits_of_the_giant_humphead_wrasseCheilinus_undulatus_Labridae.pdf|journal=Environmental Biology of Fishes|volume=3|issue=2|pages=235–238|doi=10.1007/BF00691948|issn=1573-5133}}</ref>
Khi ăn các loài cầu gai, ''C. undulatus'' được quan sát là ngậm chúng trong miệng và bơi đến một tảng đá thích hợp, sau đó đập liên tục vào đá đến khi lớp vỏ cứng của cầu gai vỡ nát.<ref name=":2" /> Điều này cũng được đã quan sát ở một số loài cá bàng chài khác như ''[[Halichoeres garnoti]]'', ''[[Thalassoma hardwicke]]'', ''[[Choerodon anchorago]]'', ''[[Choerodon graphicus]]'' và ''[[Choerodon schoenleinii]]''.
Ngoài ra, nhiều mẫu san hô ''P. eydouxi'' (= ''[[Pocillopora grandis]]'') cũng được tìm thấy trong [[dạ dày]] của nhiều [[mẫu vật]] ''C. undulatus'', được cho là chúng đã cắn vụn loài san hô này để tìm kiếm cua ''[[Trapezia]]'', một loài cộng sinh với san hô ''[[Pocillopora]]''.<ref name=":2" />
''C. undulatus'' đôi khi cũng "hợp tác" săn cá cùng với cá mú ''[[Plectropomus pessuliferus]]'', được quan sát tại [[Biển Đỏ]].<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Bshary|first=Redouan|last2=Hohner|first2=Andrea|last3=Ait-el-Djoudi|first3=Karim|last4=Fricke|first4=Hans|year=2006|title=Interspecific Communicative and Coordinated Hunting between Groupers and Giant Moray Eels in the Red Sea|url=|journal=PLOS Biology|volume=4|issue=12|pages=e431|doi=10.1371/journal.pbio.0040431|issn=1545-7885|pmc=1750927|pmid=17147471}}</ref>
=== Sinh sản và phát triển ===
''C. undulatus'' có thể sống đến ít nhất 30 năm và [[thuần thục sinh dục]] trong khoảng 5 năm đầu đời (chiều dài cơ thể nằm trong khoảng 35–50 cm). ''C. undulatus'' là loài [[lưỡng tính tiền nữ]], tức cá đực trưởng thành đều phải trải qua giai đoạn là cá cái; những cá thể trên có chiều dài trên 1 m hầu hết là cá đực.<ref name=":1" />
Vào thời điểm [[sinh sản]], ''C. undulatus'' hợp thành những nhóm khoảng vài chục và có thể lên đến hơn một trăm con.<ref name=":1" /> Chúng hầu như không di chuyển quá xa để cùng tập hợp đẻ trứng.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Chateau|first=Olivier|last2=Wantiez|first2=Laurent|year=2007|title=Site fidelity and activity patterns of a humphead wrasse, ''Cheilinus undulatus'' (Labridae), as determined by acoustic telemetry|url=https://www.researchgate.net/publication/225958850_Site_fidelity_and_activity_patterns_of_a_humphead_wrasse_Cheilinus_undulatus_Labridae_as_determined_by_acoustic_telemetry.pdf|journal=Environmental Biology of Fishes|volume=80|issue=4|pages=503–508|doi=10.1007/s10641-006-9149-6|issn=1573-5133}}</ref> Trứng có [[hình cầu]], đường kính khoảng 0.65 mm, không có sắc tố.<ref name=":1" />
== Bảo tồn ==
Loài này được liệt kê là [[Loài nguy cấp|Nguy cấp]] trong danh [[Sách Đỏ IUCN|sách Đỏ]] và phụ Lục II của CITES.<ref>{{Chú thích tạp chí|url=http://repository.ubn.ru.nl/bitstream/handle/2066/27459/27459.pdf#page=70|title=Seagrass beds and mangroves as potential nurseries for the threatened Indo-Pacific humphead wrasse, Cheilinus undulatusand Caribbean rainbow parrotfish, Scarus guacamaia|last=Dorenbosch. et. al.|first=M|journal=Biological Conservation|access-date=|year=2006|volume=129|pages=277–282|doi=10.1016/j.biocon.2005.10.032}}</ref>. Tại Việt Nam cũng đã nằm trong danh mục Các loài thủy sinh quý hiếm cần bảo tồn cấp độ '''''"Có nguy cơ tuyệt chủng rất lớn - EN''''' <ref>{{Chú thích web|url=http://vbpl.vn/FileData/TW/Lists/vbpq/Attachments/67085/tvVanBanGoc_06.VBHN.BNNPTNT.pdf|title=Danh mục thủy sản quý hiếm BNNPTNT}}</ref>. Số lượng Cá sú mì đã suy giảm do một số mối đe dọa, bao gồm:
# Khai thác làm thực phẩm với cường độ cao ở khu vực lõi Đông Nam Á
Hàng 51 ⟶ 69:
# Bất hợp pháp, không được kiểm soát, và không được báo cáo các hoạt động đánh bắt
Như trên, một trong những nguyên nhân suy giảm số lượng là khai thác thiếu bền vững phục vụ cho buôn bán thực phẩm sống. Sabah (nằm trên Đảo Borneo) là một nguồn chính cung cấp cá sú mì. Ngành công nghiệp đánh cá đặc biệt quan trọng tại đây, bởi vì tỷ lệ đói nghèo cao. Việc xuất khẩu của cá này ra khỏi Sabah đã dẫn đến sự suy giảm khoảng 99% số lượng tại đây. Trong nỗ lực bảo vệ loài này đã có một lệnh cấm xuất khẩu ra ngoài. Tuy nhiên, điều này không ngăn chặn tình trạng bất hợp pháp, không được báo cáo. Việc bảo vệ bởi tổ chức CITES được tiến hành ở khu vực này, bởi Bộ thủy sản của Malaysia, Sabah nơi cấp giấy phép để điều chỉnh các hoạt động đánh cá.<ref name=":0">{{Chú thích web|url=Chateau, Wantiez (2007). "Site fidelity and activity patterns of a humphead wrasse, Cheilinus undulatus (Labridae), as determined by acoustic telemetry". Environmental Biology of Fishes. Springer Netherlands. 80: 503–508. doi:10.1007/s10641-006-9149-6|title=Chateau, Wantiez (2007). "Site fidelity and activity patterns of a humphead wrasse, Cheilinus undulatus (Labridae), as determined by acoustic telemetry". Environmental Biology of Fishes. Springer Netherlands. 80: 503–508. doi:10.1007/s10641-006-9149-6}}</ref>
Cá sú mì được coi là một
Loài này có lịch sử bị đánh bắt thương mại ở miền bắc [[Úc|nước Úc]], nhưng đã được bảo vệ ở Queensland từ năm 2003 và Tây Úc từ năm 1998.
Ở Tỉnh Quảng Đông, miền nam lục địa [[Trung Quốc|Trung quốc]], giấy phép được yêu cầu trong việc mua bán của loài này; [[Indonesia]] cho phép đánh bắt chỉ để nghiên cứu, nuôi trồng, và cấp giấy phép đánh bắt thủ công; [[Maldives]] lập lệnh cấm xuất khẩu năm 1995. Papua [[Papua New Guinea|New Guinea]] cấm xuất khẩu của cá có chiều dài hơn 2 ft (65 cm) tổng chiều dài, và Niue đã cấm tất cả các loại hình đánh bắt cho loài này.
== Tình trạng khai thác bất hợp pháp không được kiểm soát (IUU) ==
Hàng 72 ⟶ 88:
Sản lượng xuất khẩu hàng đầu của cá Sú mì ở Malaysia đã ở Sandakan, Papar, và Tawua. Cá có thể được mua từ $45.30 tới $69.43, trong khi những giá bán lẻ dao động từ US$60.38 tới $120.36.<ref>{{Chú thích tạp chí|url=|title=Regulating the humphead wrasse (cheilinus undulatus) trade in Sabah, Malaysia|last=Chen|first=J.N.S|date=2009|journal=Ambio|doi=|pmid=|access-date=|last2=Justin|first2=S.R.}}</ref><ref>{{Chú thích tạp chí|title=Fishing down the largest coral reef fish species|url=http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0025326X14002756|journal=Marine Pollution Bulletin|date = ngày 15 tháng 7 năm 2014 |pages=9–16|volume=84|issue=1–2|doi=10.1016/j.marpolbul.2014.04.049|first=Douglas|last=Fenner}}</ref>
== Tham khảo ==▼
{{Taxonbar}}
▲{{Tham khảo|30em}}
▲==Tham khảo==
[[Thể loại:Cheilinus|U]]
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1835]]▼
[[Thể loại:Cá Palau]]
[[Thể loại:Cá Việt Nam]]
[[Thể loại:Cá Thái Lan]]
▲[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1835]]
|