Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quan thoại”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 55:
|w2 = Pei<sup>3</sup>-fang<sup>1</sup>-hua<sup>4</sup>
}}
'''Quan thoại''' ({{zh|t={{linktext|官話}}|s={{linktext|官话}}|p=Guānhuà}}) là một ngữ chi thuộc [[Tiếng Trung Quốc|ngữ tộc Hán]] gồm nhiều ngôn ngữ được nói khắp miền Bắc và Tây Nam [[Trung Quốc]]. Ngữ chi quan thoại bao gồm cả [[tiếng Bắc Kinh]], thổ ngữ được chọn làm cơ sở ngữ âm cho [[tiếng Trung Quốc tiêu chuẩn]]. Vì phần lớn vùng phương ngữ Quan thoại nằm ở miền bắc Trung Quốc, quan thoại có khi được gọi là '''Bắc Phương thoại''' ({{zh|labels=no|s=北方话|p=běifānghuà}}). Tại Trung Quốc, nhóm các ngôn ngữ khác nhau thuộc ngữ chi quan thoại thường được xem là một “phương ngữ” của một ngôn ngữ duy nhất là tiếng Hán. Nhiều dạng Quan thoại địa phương không thông hiểu lẫn nhau. Tuy vậy, Quan thoại vẫn thường đứng đầu trong [[Danh sách ngôn ngữ theo tổng số người sử dụng|danh sách ngôn ngữ theo số người bản ngữ]] (với gần một tỷ người).
 
Đa số các dạng Quan thoại có bốn [[thanh điệu|thanh]]. Những [[âm tắc]] cuối từ trong [[tiếng Hán trung đại]] đã mất đi trong hầu hết phương ngữ, nhưng ở vài nơi chúng hợp thành [[âm tắc thanh hầu]] {{IPA|/ʔ/}}. Nhiều dạng Quan thoại, gồm cả tiếng Bắc Kinh, giữ lại [[âm quặt lưỡi]] đầu từ đã biến mất ở những nhóm tiếng Trung phương Nam.