Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá bàng chài đỏ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up, replaced: → (2) using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{tiêunhan đề nghiêng}}
{{Bảng phân loại
| name = ''Oxycheilinus orientalis''
Dòng 24:
 
== Từ nguyên ==
Từ định danh ''orientalis'' trong [[tiếng Latinh]] có nghĩa là "phía đông", không rõ hàm ý điều gì, có lẽ đề cập đến vị trí phát hiện đầu tiên của loài này ở [[Indonesia]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.etyfish.org/labriformes2|tựa đề=Order LABRIFORMESLabriformes: Family LABRIDAELabridae (i-x)|tác giả 1=C. Scharpf|tác giả 2=K. J. Lazara|năm=20202021|website=The ETYFish Project Fish Name Etymology Database|ngày truy cập=2021-04-25}}</ref>.
 
== Phạm vi phân bố và môi trường sống ==
''O. orientalis'' có phạm vi phân bố thưa thớt ở [[Ấn Độ Dương]] và rộng rãi ở Tây [[Thái Bình Dương]]. Loài này được ghi nhận từ [[vịnh Aqaba]] (phía bắc [[Biển Đỏ]]) và một phần bờ biển [[Đông Phi]] (từ [[Somalia]] đến [[Tanzania]]); từ [[Sumatra]], ''O. orientalis'' mở rộng phạm vi về phía đông đến hầubăng hếtqua vùng biển các quốc gia thuộcnước [[Đông Nam Á]] trải cácdài [[quầnvề đảo]],phía đông đến nhiều [[đảo quốc]] thuộc [[châu Đại Dương]]; (xa nhất là đến [[quần đảo Samoa]]), ngược lên phía bắc đến [[quần đảo Ryukyu]] ([[Nhật Bản]]);, giới hạn phía nam trải dài đến [[Nouvelle-Calédonie]].<ref name="IUCN">{{Chú thích IUCN|authors=M. Liu; A. To|year=2010|title=''Oxycheilinus orientalis''|page=e.T187423A8531626|doi=10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187423A8531626.en|access-date=ngày 23 tháng 4 năm 2021}}</ref> Ở [[Việt Nam]], loài này được ghi nhận tại [[quần đảo Trường Sa]] và [[quần đảo Hoàng Sa]].<ref>{{Chú thích tạp chí|author=Nguyễn Hữu Phụng|year=2002|title=Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam|url=http://113.160.249.209:8080/dspace/bitstream/123456789/19496/1/03-10-NguyenHuuPhung_275-308.pdf|journal=Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002"|pages=275-308}}</ref>
 
''O. orientalis'' sống xung quanh các [[rạn san hô]] trên nền đáy [[bùn]], [[cát]] và [[đá vụn]], cũng được tìm thấy trong các thảm [[cỏ biển]] và [[tảo]] ở độ sâu khoảng từ 15 đến 80 m.<ref name="IUCN" />. Tại [[rạn san hô Great Barrier]], loài này đã được quan sát và ghi nhận ở độ sâu khoảng 99,5–110 m.<ref name="sih">{{Chú thích tạp chí|last=Sih|first=Tiffany L.|last2=Cappo|first2=Mike|last3=Kingsford|first3=Michael|year=2017|title=Deep-reef fish assemblages of the Great Barrier Reef shelf-break (Australia)|url=https://www.nature.com/articles/s41598-017-11452-1|journal=Scientific Reports|volume=7|issue=1|pages=10886|issn=2045-2322}}</ref>.
 
== Mô tả ==
''O. orientalis'' có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 20&nbsp; cm.<ref name="fishbase">{{Fishbase species|genus=Oxycheilinus|species=orientalis|month=6|year=2021}}</ref>. Cá trưởng thành có thân thuôn dài, có màu [[đỏ]] lốm đốm [[trắng]] và các chấm [[đỏ]]. Có 2 dải sọc trắng nhạt khá mờ dọc theo chiều dài cơ thể. Các đường sọc màu trắng đến xanh lục lam nhạt ở mỗi bên hàm dưới với các vệt chấm cùng màu. Mống mắt màu vàng cam với vòng viền màu [[xanh lam]]. Vây lưng và vây hậu môn có màu đỏ cam nhạt với các vạch xiên màu đỏ; vây lưng đôi khi hơi đen ở màng đầu tiên. Vây đuôi màu đỏ, lốm đốm trắng, thường có một vạch trắng ở gần gốc. Vây ngực trong suốt, có các tia [[màu vàng]] nhạt. Vây bụng trong mờ, màu trắng lốm đốm đỏ và trắng.<ref name="fishbasefao">{{chú thích sách|url=https://www.fao.org/3/y0870e/y0870e08.pdf|title=The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 6. Bony fishes part 4 (Labridae to Latimeriidae)|author=M. W. Westneat|publisher=[[FAO]]|year=2001|isbn=978-9251045893|editor1=K. E. Carpenter|series=FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes|page=3450|chapter=Labridae|editor2=V. H. Niem}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.reeflifesurvey.com/species/oxycheilinus-orientalis|title=''Oxycheilinus orientalis'' Labridae|editor=Joe Shields|website=Reef Life Survey|access-date = ngày 25 tháng 4 năm 2021}}</ref><ref name="bray">{{Chú thích web|url=https://fishesofaustralia.net.au/home/species/4916|title=Oriental Maori Wrasse, ''Oxycheilinus orientalis'' (Günther 1862)|author=Dianne J. Bray|year=2020|website=Fishes of Australia|access-date = ngày 25 tháng 4 năm 2021}}</ref>.
 
Cá nhỏ hơn có màu đỏ nhạt, có [[màu hồng]] ở thân trên và trắng ở thân dưới. Có sọc màu vàng cam từ cằm đến mắt, chạy dọc theo chiều dài thân đến giữa vây đuôi.<ref name="fishbase" />.
 
Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 12.<ref name="brayfao" />.
 
== Sinh thái học ==
Thức ăn của ''O. orientalis'' là các loài [[giáp xác]] và cá nhỏ. Loài này được ghi nhận là sống cộng sinh với loài [[san hô]] nấm ''[[Heliofungia actiniformis]]''.<ref name="fishbase" />.
 
== Tham khảo ==
Dòng 50:
[[Thể loại:Cá Thái Bình Dương]]
[[Thể loại:Cá biển Đỏ]]
[[Thể loại:Cá Somalia]]
[[Thể loại:Cá Kenya]]
[[Thể loại:Cá Tanzania]]
[[Thể loại:Cá Việt Nam]]
[[Thể loại:Cá Malaysia]]
[[Thể loại:Cá Indonesia]]
[[Thể loại:Cá Philippines]]
[[Thể loại:Cá Papua New Guinea]]
[[Thể loại:Cá Đài Loan]]
[[Thể loại:Cá Nhật Bản]]
[[Thể loại:Cá Úc]]
[[Thể loại:Cá châu Đại Dương]]
[[Thể loại:Cá SomaliaPapua New Guinea]]
[[Thể loại:Cá Palau]]
[[Thể loại:Cá Nouvelle-Calédonie]]