Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dascyllus reticulatus”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 26:
== Phạm vi phân bố và môi trường sống ==
[[Tập tin:Reticulate dascyllus (Dascyllus reticulatus) (35739852245).jpg|trái|nhỏ|196x196px|''D. reticulatus'']]
''D. reticulatus'' được phân bố tập trung ở Đông [[Ấn Độ Dương]] và Tây [[Thái Bình Dương]]. Từ [[quần đảo Cocos (Keeling)]], phạm vi của loài cá này trải dài về phía đông, băng qua vùng biển các nước [[Đông Nam Á]] đến [[quần đảo Samoa]] và [[quần đảo Line]] (không được tìm thấy ở [[quần đảo Hawaii]] và [[quần đảo Société]]), ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam [[Nhật Bản]], giới hạn phía nam đến [[Úc]] (bao gồm [[bãi cạn Rowley]], [[rạn san hô Great Barrier]] và [[đảo Lord Howe]]).<ref name="Fishbase">{{FishBase species|Dascyllus|reticulatus}}</ref>
 
Tại [[Việt Nam]], ''D. reticulatus'' được ghi nhận tại đảo [[Lý Sơn]] ([[Quảng Ngãi]]);<ref>{{chú thích tạp chí|authors=Nguyễn Văn Long|year=2016|title=Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi|url=http://113.160.249.209:8080/dspace/bitstream/123456789/19657/1/12-NguyenVanLong-trang111-125.pdf|journal=Tuyển tập Nghiên Cứu Biển|volume=22|pages=111–125}}</ref> [[cù lao Chàm]] ([[Quảng Nam]]);<ref>{{Chú thích tạp chí|author1=Nguyễn Văn Long|author2=Mai Xuân Đạt|year=2020|title=Đặc trưng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An|url=https://www.researchgate.net/publication/341183038_DAC_TRUNG_NGUON_LOI_CA_TRONG_CAC_HE_SINH_THAI_O_KHU_DU_TRU_SINH_QUYEN_THE_GIOI_CU_LAO_CHAM_-_HOI_AN.pdf|journal=Vietnam Journal of Marine Science and Technology|volume=20|issue=1|pages=105–120|doi=10.15625/1859-3097/13553|issn=1859-3097}}</ref> [[vịnh Nha Trang]] và [[vịnh Vân Phong]] ([[Khánh Hòa]]);<ref>{{Chú thích tạp chí|author=Nguyễn Văn Long|year=2009|title=Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ Nam Trung Bộ|url=https://vjs.ac.vn/index.php/jmst/article/view/6273/5549|journal=Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T9|volume=3|pages=38-66}}</ref> bờ biển [[Ninh Thuận]];<ref>{{Chú thích tạp chí|author=Mai Xuân Đạt|author2=Nguyễn Văn Long|author3=Phan Thị Kim Hồng|year=2020|title=Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận|url=https://aquadocs.org/bitstream/handle/1834/41486/Mai%20Xuan%20Dat%20-%20Reef%20fish.pdf?sequence=1&isAllowed=y|journal=Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển|volume=20|issue=4A|pages=125–139|doi=10.15625/1859-3097/15656|issn=1859-3097}}</ref> [[cù lao Câu]] và một số đảo đá ngoài khơi [[Bình Thuận]];<ref>{{Chú thích tạp chí|author=Mai Xuân Đạt|year=2019|title=Cá rạn san hô trong các bãi ngầm và đảo đá ở vùng biển ngoài khơi tỉnh Bình Thuận|url=https://vjs.ac.vn/index.php/jmst/article/view/14590/103810383748|journal=Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển|volume=19|issue=4A|pages=259–271|doi=10.15625/1859-3097/19/4A/14590|issn=1859-3097}}</ref> đảo [[Phú Quốc]] và [[quần đảo An Thới]] ([[Kiên Giang]]);<ref>{{Chú thích tạp chí|authors=Nguyễn Hữu Phụng; Nguyễn Văn Long|year=1996|title=Một số kết quả nghiên cứu cá rạn san hô ở An Thới (Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang)|url=http://113.160.249.209:8080/dspace/bitstream/123456789/19577/1/11_NguyenHuuPhung.pdf|journal=Tuyển tập nghiên cứu biển|volume=7|pages=84-93}}</ref> [[Côn Đảo]];<ref>{{Chú thích tạp chí|year=2013|title=Thông Tin Về Đất Ngập Nước Ramsar (RIS) – Côn Đảo|url=https://vran.vn/wp-content/uploads/2019/05/RIS-Con-Dao-VN.pdf|journal=|editor=Trần Ngọc Cường}}</ref> cũng như tại [[quần đảo Hoàng Sa]] và [[quần đảo Trường Sa]].<ref>{{Chú thích tạp chí|author=Nguyễn Hữu Phụng|year=2002|title=Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam|url=http://113.160.249.209:8080/dspace/bitstream/123456789/19496/1/03-10-NguyenHuuPhung_275-308.pdf|journal=Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002"|pages=275-308}}</ref>
 
''D. reticulatus'' sống trên các [[rạn san hô viền bờ]] và trong [[đầm phá]] ở độ sâu đến ít nhất là 50 m, được tìm thấy gần các bụi [[san hô]] cành (đặc biệt là san hô ''[[Pocillopora eydouxi]]'').<ref name="Fishbase" />
 
== Mô tả ==
[[Tập tin:Reticulated Pullers (Dascyllus reticulatus) (6059177448).jpg|nhỏ|Một đàn ''D. reticulatus'' trên cụm san hô cành]]Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở ''D. reticulatus'' là 9 cm.<ref name="Fishbase" /> ''D. reticulatus'' có màu vàng nâu nhạt hoặc gần như trắng với một dải sọc đen ở sau đầu và băng qua gốc vây ngực. Dải sọc thứ hai mờ hơn từ vây lưng sau băng xuống thân sau. Môi trên có sọc viền màu xanh lam.<ref name="randall98">{{chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=Q2suD8z5um4C&lpg=PT268&dq=&hl=vi&pg=PA268#v=onepage&q&f=false|title=The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea|author1=John E. Randall|author2=Gerald R. Allen|author3=Roger C. Steene|publisher=Nhà xuất bản [[Đại học Hawaii]]|year=1998|isbn=978-0824818951|page=268}}</ref> Dải đen dọc theo nửa trên của phần gai [[vây lưng]] (nửa dưới cùng màu với thân), vây lưng mềm gần như trong suốt hoặc phớt xanh (phía trước có vạch đen). Vây hậu môn tương tự vây lưng mềm. Vây bụng có màu đen. Vây ngực và vây đuôi trong suốt.<ref name="randall77">{{Chú thích tạp chí|last=Randall|first=Helen A.|last2=Allen|first2=Gerald R.|year=1977|title=A revision of the damselfish genus ''Dascyllus'' (Pomacentridae) with the description of a new species|url=https://journals.australian.museum/Uploads/Journals/17515/217_complete.pdf|journal=Records of the Australian Museum|volume=31|issue=9|pages=349–385|doi=10.3853/j.0067-1975.31.1977.217|issn=0067-1975}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.reeflifesurvey.com/species/dascyllus-reticulatus|title=''Dascyllus reticulatus'' Pomacentridae|website=Reef Life Survey|access-date=2022-01-20}}</ref>
 
Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 14–16; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 12–14; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 19–21.<ref name="randall98" />
 
== Sinh thái học ==
[[Tập tin:Dascyllus reticulatus (Reticulated dascyllus).jpg|nhỏ|Một đàn ''D. reticulatus'' trên cụm san hô nhánh]]
Thức ăn của ''D. reticulatus'' có thể là các loài [[động vật phù du]]. Chúng thường sống tập trung thành đàn. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc [[Trứng (sinh học)|trứng]]; trứng có độ dính và bám vào nền tổ. Cá đực chuẩn bị tổ bằng cách dùng miệng làm sạch một bề mặt đá hoặc san hô, nơi cá cái sẽ đẻ trứng lên.<ref name="Fishbase" />
Thức ăn của ''D. reticulatus'' có thể là các loài [[động vật phù du]]. Chúng thường sống tập trung thành đàn. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc [[Trứng (sinh học)|trứng]]; trứng có độ dính và bám vào nền tổ. Cá đực chuẩn bị tổ bằng cách dùng miệng làm sạch một bề mặt đá hoặc san hô, nơi cá cái sẽ đẻ trứng lên.<ref name="Fishbase" /> Một cá thể [[Lai (sinh học)|lai]] tạp giao giữa ''D. reticulatus'' và ''[[Dascyllus aruanus]]'' đã được phát hiện tại [[rạn san hô Great Barrier]].<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Johansen|first=J. L.|last2=He|first2=S.|last3=Frank|first3=G.|last4=Pappas|first4=M. K.|last5=Berumen|first5=M. L.|last6=Hoey|first6=A. S.|year=2017|title=Hybridization between damselfishes ''Dascyllus aruanus'' and ''D. reticulatus'' on the Great Barrier Reef|url=|journal=Coral Reefs|volume=36|issue=3|pages=717–717|doi=10.1007/s00338-017-1563-z|issn=1432-0975}}</ref><ref>{{Chú thích tạp chí|last=He|first=Song|last2=Johansen|first2=Jacob L.|last3=Hoey|first3=Andrew S.|last4=Pappas|first4=Melissa K.|last5=Berumen|first5=Michael L.|year=2019|title=Molecular confirmation of hybridization between ''Dascyllus reticulatus'' × ''Dascyllus aruanus'' from the Great Barrier Reef|url=|journal=Marine Biodiversity|volume=49|issue=1|pages=395–404|doi=10.1007/s12526-017-0819-8|issn=1867-1624}}</ref>
 
Sự ấm lên của đại dương có thể tác động tích cực đến sự phát triển của [[cá bột]], nhưng lại mang ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng kiếm ăn, tăng trưởng và sinh sản của cá trưởng thành.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Munday|first=Philip L.|last2=Jones|first2=Geoffrey P.|last3=Pratchett|first3=Morgan S.|last4=Williams|first4=Ashley J.|year=2008|title=Climate change and the future for coral reef fishes|url=|journal=Fish and Fisheries|volume=9|issue=3|pages=261–285|doi=10.1111/j.1467-2979.2008.00281.x|issn=1467-2979}}</ref><ref>{{Chú thích tạp chí|last=Nilsson|first=Göran E.|last2=Östlund-Nilsson|first2=Sara|last3=Munday|first3=Philip L.|year=2010|title=Effects of elevated temperature on coral reef fishes: Loss of hypoxia tolerance and inability to acclimate|url=|journal=Comparative Biochemistry and Physiology Part A: Molecular & Integrative Physiology|volume=156|issue=4|pages=389–393|doi=10.1016/j.cbpa.2010.03.009|issn=1095-6433|pmid=20233610}}</ref> Ở những loài cá thia, nếu [[nhiệt độ]] [[đại dương]] tăng lên, hoạt động [[trao đổi chất]] và khả năng bơi của chúng sẽ giảm đi đáng kể, bao gồm cả ''D. reticulatus''.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Johansen|first=J. L.|last2=Jones|first2=G. P.|date=2011|title=Increasing ocean temperature reduces the metabolic performance and swimming ability of coral reef damselfishes|url=https://www.academia.edu/18444354/Increasing_ocean_temperature_reduces_the_metabolic_performance_and_swimming_ability_of_coral_reef_damselfishes.pdf|journal=Global Change Biology|volume=17|issue=9|pages=2971–2979|doi=10.1111/j.1365-2486.2011.02436.x|issn=1365-2486}}</ref> Tuy nhiên, một nghiên cứu cho thấy rằng, tốc độ bơi tự nhiên của ''D. reticulatus'' lại tăng nhanh nếu nhiệt độ nước tăng trong phạm vi dưới ngưỡng tối ưu (24–29°C) mà ''D. reticulatus'' thích nghi được (khoảng 22–31°C).<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Beyan|first=Cigdem|last2=Boom|first2=Bastian J.|last3=Liefhebber|first3=Jolanda M. P.|last4=Shao|first4=Kwang-Tsao|last5=Fisher|first5=Robert B.|year=2015|title=Natural swimming speed of ''Dascyllus reticulatus'' increases with water temperature|url=|journal=ICES Journal of Marine Science|volume=72|issue=8|pages=2506–2511|doi=10.1093/icesjms/fsv104|issn=1054-3139}}</ref>
 
== Phân loại học ==