Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bột giấy”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Xóa phần không dịch hơn 1 tháng
Dòng 1:
[[Hình:Pulp production machine.jpg|nhỏ|trái240px|phải|Máy nghiền bột giấy]]
[[Hình:Papermaking2.jpg|nhỏ|phải|300px240px|Bột giấy trong quy trình sản xuất giấy công nghiệp]]
[[Hình:Iroquois Falls mill.JPG|nhỏ|phải|300px240px|Gỗ đang chờ nghiền thành bột]]
'''Bột giấy''' là [[vật liệu]] dạng [[cellulose|xơ sợi]], được chế biến từ các loại [[nguyên liệu]] [[thực vật]], với mục đích chủ yếu nhằm sản xuất [[giấy]].
 
==Quy trình sản xuất==
Bột giấy có thể được sản xuất từ [[gỗ]], [[sợi bông]] (dính hột), [[giấy tái sinh]], [[vải]] và [[rơm]], [[rạ]], [[cỏ]], [[lanh]], [[gai]], [[đay]], [[bã mía]]..., có thể được sản xuất bằng [[phương pháp cơ học]], [[phương pháp hóa học]] và [[phương pháp nửa hóa học]].
 
[[Hình:Pulp production machine.jpg|nhỏ|trái|Máy nghiền bột giấy]]
[[Hình:Papermaking2.jpg|nhỏ|phải|300px|Bột giấy trong quy trình sản xuất giấy công nghiệp]]
 
==Phân loại==
Dòng 19:
#Bột giấy từ gỗ, sản xuất bằng phương pháp hóa học, loại không hòa tan
#Bột giấy tái chế, từ bìa giấy, [[giấy phế thải]] hoặc [[phế liệu]] và các chất liệu sợi cellulose khác
[[Hình:Iroquois Falls mill.JPG|nhỏ|phải|300px|Gỗ đang chờ nghiền thành bột]]
 
Bột giấy và do đó, giấy thường được đánh giá chất lượng qua thành phần xơ sợi. Sợi càng dài thì chất lượng giấy càng bền, dai. Ngoài ra, người ta còn phân biệt bột giấy theo tỷ lệ phần trăm thành phần bột tái chế.
Hàng 31 ⟶ 30:
*[[Độ dài sợi]]
 
{{Đang dịch 2 (nguồn)
|ngày = 4
|tháng = 06
|năm = 2007
|1 = {{{1|{{{ngôn ngữ|}}}}}}
}}
*[[Chỉ số Kappa]]: Chỉ số Kappa là chỉ số đặc trưng cho độ cứng, khả năng tẩy trắng của bột giấy, được mô tả trong [[TAPPI]] T236.
is determination of relative hardness, bleachability or degree of delignification of pulp. It is important parameter of unbleached pulp which is to be bleached. The method to find kappa # of pulp is described in TAPPI T236. A term used to define the degree of delignification. Modified permanganate test value of pulp which has been corrected to 50 percent consumption of the chemical. Kappa number has the advantage of a linear relationship with lignin content over a wide range. Kappa Number x 0.15% = % lignin in pulp
*[[Độ bền xé]]
*[[Độ nhớt]]