Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Rửa tay”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng Android
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Liên kết định hướng
Dòng 1:
<noinclude>{{Infobox medical intervention
[[Tập tin:Händedesinfektion.JPG|thumb|Chậu rửa tay có hộp chứa xà phòng lỏng và dung dịch rửa tay khô]]
| name = Rửa tay
[[Tập tin:Hand washing as part of the Essential Health Care Package (EHCP) (3172335620).jpg|nhỏ|hình ảnh được chụp trong các hoạt động Ngày thế giới rửa tay năm 2008 và khởi động đồng thời Gói chăm sóc sức khỏe thiết yếu (EHCP) cho trẻ em Philippines]]
| synonym = Vệ sinh tay
'''Vệ sinh bàn tay''' hay '''rửa tay''' là yếu tố quan trọng giúp giảm thiểu việc lây lan các [[bệnh truyền nhiễm]]. Rửa tay với [[xà phòng]] và nước hoặc làm sạch tay với [[dung dịch rửa tay khô]] sẽ loại bỏ các [[vi trùng]] trên tay có thể gây bệnh.
| image = OCD handwash.jpg
Diệt đi các vi trùng gây mầm bệnh này sẽ làm giảm nguy cơ gây bệnh cho chúng ta hoặc truyền bệnh cho người khác.
| caption = Rửa tay bằng [[xà phòng]] và nước tại một [[bồn rửa]]
| alt =
| pronounce =
| specialty =
| synonyms =
| ICD10 =
| ICD9 =
| ICD9unlinked =
| CPT =
| MeshID =
| LOINC =
| other_codes =
| MedlinePlus =
| eMedicine =
}}</noinclude>
'''Rửa tay''', hay '''vệ sinh tay''' (tiếng Anh '''hand washing''') là hành động rửa [[tay]] bằng [[xà phòng]] và [[nước]] để loại bỏ các [[virus]]/[[vi khuẩn]]/[[vi sinh vật]], bụi bẩn, nhờn, các chất độc hại hoặc không mong muốn dính trên tay. Làm khô tay đã rửa là một phần của quá trình vì tay ướt và ẩm dễ bị tái nhiễm độc.<ref name="CDC2020Wash2">{{Chú thích web|date=2020-03-04|title=Show Me the Science – How to Wash Your Hands|url=https://www.cdc.gov/handwashing/show-me-the-science-handwashing.html|access-date=2020-03-06|website=www.cdc.gov|language=en-us}}</ref> Nếu không có nước và xà phòng, [[dung dịch rửa tay khô]] (có ít nhất 60% ([[v/v]]) [[alcohol|cồn]] trong nước) có thể được dùng thay thế, trừ phi tay quá rõ vết bẩn hoặc nhờn.<ref>{{chú thích web |title=Coronavirus Disease 2019 (COVID-19) |url=https://www.cdc.gov/coronavirus/2019-ncov/prevent-getting-sick/disinfecting-your-home.html |website=Centers for Disease Control and Prevention |language=en-us |date=11 February 2020}}</ref><ref name="Centers for Disease Control">{{chú thích web |title=When and How to Wash Your Hands|author= Centers for Disease Control |url=https://www.cdc.gov/handwashing/when-how-handwashing.html |website=cdc.gov |language=en-us |date=2 April 2020}}</ref> Rửa tay là biện pháp trọng tâm để ngăn ngừa sự lan truyền của [[Nhiễm trùng|các bệnh truyền nhiễm]] tại nhà và môi trường sống hàng ngày.<ref name="hand hygiene">{{chú thích tạp chí|last1=Bloomfield|first1=Sally F.|last2=Aiello|first2=Allison E.|author2-link=Allison E. Aiello|last3=Cookson|first3=Barry|last4=O'Boyle|first4=Carol|last5=Larson|first5=Elaine L.|author5-link=Elaine L. Larson|date=December 2007|title=The effectiveness of hand hygiene procedures in reducing the risks of infections in home and community settings including hand washing and alcohol-based hand sanitizers|journal=American Journal of Infection Control|volume=35|issue=10|pages=S27–S64|doi=10.1016/j.ajic.2007.07.001|pmc=7115270}}</ref>
 
[[Tổ chức Y tế Thế giới]] (WHO) khuyến cáo nên rửa tay ít nhất 20 giây trước và sau những hoạt động nhất định.<ref name=":7">{{Chú thích web|date=|title=WHO: How to handwash? With soap and water|url=https://www.youtube.com/watch?v=3PmVJQUCm4E|access-date=|website=[[YouTube]]}}</ref><ref name=":8">{{chú thích web|title=Hand Hygiene: How, Why & When|url=https://www.who.int/gpsc/5may/Hand_Hygiene_Why_How_and_When_Brochure.pdf|website=World Health Organization}}</ref> Trong đó 5 thời điểm quan trọng trong ngày để rửa tay bằng xà phòng để giảm thiểu các bệnh [[Đường lây truyền phân – miệng|lây truyền qua đường miệng]]: sau khi sử dụng [[nhà vệ sinh]] (vì nhu cầu [[tiểu tiện]], [[đại tiện]], [[quản lý vệ sinh kinh nguyệt|vệ sinh kinh nguyệt]]), sau khi lau đít của trẻ nhỏ (thay [[tã]]), trước khi cho trẻ ăn, trước khi ăn và trước/sau khi chuẩn bị đồ ăn hoặc xử lý thịt, cá hoặc gia cầm sống.<ref name=":2">{{Chú thích web|title=UNICEF Malawi|url=https://www.unicef.org/malawi/|access-date=2020-01-05|website=www.unicef.org|language=en}}</ref>
==Thời điểm==
 
Khi không thể rửa tay và dùng dung dịch rửa tay, tay có thể được rửa bằng [[tro]] không ô nhiễm và nước sạch, mặc dù lợi ích và tác hại chưa chắc ngăn được lây truyền nhiễm virus hoặc vi khuẩn.<ref name=":4" /> Tuy nhiên, rửa tay thường xuyên có thể làm hỏng da do bị khô da.<ref name="hwcs">{{cite journal | vauthors = de Almeida e Borges LF, Silva BL, Gontijo Filho PP | title = Hand washing: changes in the skin flora | journal = American Journal of Infection Control | volume = 35 | issue = 6 | pages = 417–20 | date = August 2007 | pmid = 17660014 | doi = 10.1016/j.ajic.2006.07.012 }}</ref> Kem dưỡng ẩm thường được khuyên dùng để giữ tay khỏi bị khô; da khô có thể làm hỏng da, tăng nguy cơ bị lây nhiễm trùng.<ref name="Wilkinson, Judith M. 2011">{{chú thích sách|title=Fundamentals of Nursing|vauthors=Wilkinson JM, Treas LA|date=2011|publisher=F.A. Davis Co.|edition=2nd|location=Philadelphia}}</ref>
* Khi đến thăm viếng bệnh nhân ở [[nhà thương]] nên rửa sạch tay trước và sau khi thăm.
* Khi thấy tay bị dơ bẩn
* Trước khi ăn uống
* Sau khi đi [[nhà vệ sinh]]
* Sau khi dùng khăn giấy chùi mũi
 
== Các bước và thời lượng ==
==Phương tiện==
[[Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (Hoa Kỳ)|Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh]] Hoa Kỳ (CDC) khuyến các các bước sau khi rửa tay nhằm ngăn chặn lây bệnh truyền nhiễn:<ref name="CDC2020Wash1">{{Chú thích web|date=2019-12-04|title=When and How to Wash Your Hands|url=https://www.cdc.gov/handwashing/when-how-handwashing.html|access-date=2020-03-06|website=www.cdc.gov|language=en-us}}</ref>
[[Tập tin:Hand Washing.webmhd.webm|thumb|Video trình diễn về rửa tay với xà phòng đúng cách]]
# Làm ướt tay bằng vòi nước ấm hoặc lạnh.<ref name="CDC2020Wash1" /> Khuyến cáo dùng vòi nước vì các bồn nước động có thể bị ô nhiễm, trong khi nhiệt độ của nước không khác biệt mấy, tuy nhiên một số chuyên gia đề xuất nước ấm có thể tốt hơn.<ref name="CDC2020Wash2" />
[[Tập tin:04 Hegasy Hand Disinfection Wiki EN CCBYSA.png|nhỏ|300px|Quy trình rửa tay và khử trùng tay theo tiêu chuẩn DIN EN 1500 của Đức]]
# Tạo bọt bằng cách xoa tay với một lượng lớn xà phòng, bao gồm mu bàn tay, kẽ giữa các ngón và dưới móng tay.<ref name="CDC2020Wash1" /> Xà phòng loại bỏ mầm bệnh khỏi da, các nghiên cứu cho thấy người ta có xu hướng rửa tay kỹ hơn khi sử dụng xà phòng thay vì chỉ rửa mỗi nước không.<ref name="CDC2020Wash2" />
* Vòi cung cấp nước sạch ấm. Mặc dù vi trùng phát triển nhanh hơn trong nhiệt độ cơ thể, nhưng xà phòng trong nước ấm rửa bụi và [[vi trùng]] tốt hơn là nước lạnh.
# Chà tay ''ít nhất trong 20 giây''.<ref name="CDC2020Wash1" /> Chà tay tạo ma sát, giúp loại bỏ các mầm bệnh khỏi da, và chà tay lâu hơn thì loại bỏ nhiều mầm bệnh hơn.<ref name="CDC2020Wash2" />
* [[Xà phòng]]
# Rửa tay dưới vòi nước.<ref name="CDC2020Wash1" /> Rửa tay trong chậu có thể làm tái nhiễm bẩn tay.<ref name="CDC2020Wash2" />
* Xà phòng sát khuẩn. Nghiên cứu của đại học Oregon, khoa [[y tế công cộng]] cho thấy là không cần thiết lắm.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.physorg.com/news106418144.html |tiêu đề=Plain soap as effective as antibacterial but without the risk|}}</ref>
# Làm khô tay bằng khăn sách hoặc cho phép dùng khí khô.<ref name="CDC2020Wash1" /> Tay ước và ẩm dễ bị tái nhiễm bẩn .<ref name="CDC2020Wash2" />
* Dung dịch rửa tay khô như: [[Chlorhexidine]], [[Iodophor]]
Những nơi thường bị bỏ sót nhất là ngón cái, cổ tay, khe giữa các ngón tay và dưới móng tay. Những móng tay giả và móng tay sơn bị sứt có thể chứa các vi sinh vật.<ref name="Wilkinson, Judith M. 2011" />
* [[Giấy lau tay]] dùng một lần
 
===Thời điểm khuyến cáo===
==Ngày thế giới rửa tay với xà phòng==
[[File:Poster "Stop microbes wash your hands".jpg|thumb|Áp phích về thời điểm rửa tay để nâng cao ý thức về vệ sinh. Áp phích có thể được dùng để nâng cao nhận thức về rửa tay cho các học sinh ở trường.]]
Vào năm 2008, [[Liên Hợp Quốc]] chọn ngày 15 tháng 10 là "Ngày Thế giới rửa tay với xà phòng" để truyền đi những thông điệp về cải thiện thói quen [[vệ sinh cá nhân]], nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng thế giới.
Có 5 thời điểm quan trọng trong ngày khi rửa tay bằng xà phòng để giảm lây nhiễm bệnh qua đường miệng: sau khi sử dụng [[nhà vệ sinh]] (nhu cầu [[tiểu tiện]], [[đại tiện]], [[quản lý vệ sinh kinh nguyệt|vệ sinh kinh nguyệt]]), sau khi lau đít trẻ (thay [[tã]]), trước khi cho trẻ ăn, trước khi ăn và trước/sau khi chuẩn bị đồ ăn hoặc xử lý gia cầm, thịt hoặc cá sống.<ref name=":2" /> Những trường hợp khác cần đến kĩ thuật rửa tay đúng cách để tránh lây nhiễm bệnh gồm có trước và sau khi xử lý vết cắt hoặc vết thương; sau khi hắt hơi, ho hoặc xì mũi; sau khi chạm chất thải động vật hoặc xử lý động vật; và sau khi chạm vào [[rác]].<ref>{{Chú thích web|date=2019-12-04|title=When and How to Wash Your Hands {{!}} Handwashing {{!}} CDC|url=https://www.cdc.gov/handwashing/when-how-handwashing.html|access-date=2020-03-07|website=www.cdc.gov|language=en-us}}</ref><ref>{{Cite web|title=The right way to wash your hands|url=https://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/adult-health/in-depth/hand-washing/art-20046253|access-date=2020-03-07|website=Mayo Clinic|language=en}}</ref>
 
== Y tế công cộng ==
[[Image:HandCleaning.JPG|thumb|Trạm rửa tay tại lối vào [[Bệnh viện Trung ương Toronto]].]]
 
===Lợi ích y tế===
Rửa tay có nhiều lợi ích y tế rõ rệt, bao gồm giảm thiểu lây truyền [[cúm]], [[COVID-19]] và những [[nhiễm trùng|bệnh truyền nhiễm]] khác;<ref name="fmhh">{{chú thích tạp chí|display-authors=6|vauthors=Cowling BJ, Chan KH, Fang VJ, Cheng CK, Fung RO, Wai W, Sin J, Seto WH, Yung R, Chu DW, Chiu BC, Lee PW, Chiu MC, Lee HC, Uyeki TM, Houck PM, Peiris JS, Leung GM|date=October 2009|title=Facemasks and hand hygiene to prevent influenza transmission in households: a cluster randomized trial|journal=Annals of Internal Medicine|volume=151|issue=7|pages=437–46|doi=10.7326/0003-4819-151-7-200910060-00142|pmid=19652172|doi-access=free}}</ref><ref name="who-workplace-covid19">{{chú thích web|date=27 February 2020|title=Getting your workplace ready for COVID-19|url=https://www.who.int/docs/default-source/coronaviruse/getting-workplace-ready-for-covid-19.pdf|access-date=27 March 2020|publisher=World Health Organization}}</ref> ngăn ngừa các nguyên nhân truyền nhiễm gây ra [[tiêu chảy]];<ref name="cdwt">{{chú thích tạp chí|vauthors=Luby SP, Agboatwalla M, Painter J, Altaf A, Billhimer W, Keswick B, Hoekstra RM|date=April 2006|title=Combining drinking water treatment and hand washing for diarrhoea prevention, a cluster randomised controlled trial|journal=Tropical Medicine & International Health|volume=11|issue=4|pages=479–89|doi=10.1111/j.1365-3156.2006.01592.x|pmid=16553931|doi-access=free|s2cid=7747732|title-link=cluster randomized controlled trial}}</ref> giảm lây nhiễm qua đường hô hấp;<ref name="pcda">{{chú thích web|title=Protecting Children from Diarrhoea and Acute Respiratory Infections: The Role of Hand Washing Promotion in Water and Sanitation Programmes|url=http://www.searo.who.int/LinkFiles/Regional_Health_Forum_1.pdf#page=49|url-status=dead|archive-url=https://web.archive.org/web/20090628221929/http://www.searo.who.int/LinkFiles/Regional_Health_Forum_1.pdf#page=49|archive-date=28 June 2009|access-date=21 May 2009|vauthors=Scott B, Curtis V, Rabie T}}</ref> và giảm tỉ lệ [[Tử vong ở trẻ sơ sinh|trẻ sơ sinh tử vong]] khi [[sinh đẻ tại gia]].<ref>{{chú thích tạp chí|vauthors=Rhee V, Mullany LC, Khatry SK, Katz J, LeClerq SC, Darmstadt GL, Tielsch JM|date=July 2008|title=Maternal and birth attendant hand washing and neonatal mortality in southern Nepal|journal=Archives of Pediatrics & Adolescent Medicine|volume=162|issue=7|pages=603–8|doi=10.1001/archpedi.162.7.603|pmc=2587156|pmid=18606930}}</ref> Một nghiên cứu vào năm 2013 cho thấy thực hành rửa tay nâng cao có thể dẫn tới những cải thiện nhỏ trong sự tăng trưởng chiều cao của trẻ em dưới 5 tuổi.<ref>{{chú thích tạp chí|display-authors=6|vauthors=Dangour AD, Watson L, Cumming O, Boisson S, Che Y, Velleman Y, Cavill S, Allen E, Uauy R|date=August 2013|title=Interventions to improve water quality and supply, sanitation and hygiene practices, and their effects on the nutritional status of children|url=http://researchonline.lshtm.ac.uk/1119171/1/CD009382.pdf|journal=The Cochrane Database of Systematic Reviews|issue=8|pages=CD009382|doi=10.1002/14651858.CD009382.pub2|pmid=23904195}}</ref> Tại những nước đang phát triển, [[Tử vong ở trẻ sơ sinh|tỉ lệ trẻ sơ sinh tử vong]] liên quan đến các bệnh [[tiêu chảy]] và đường hô hấp có thể bớt đi nhờ tiến hành [[Thay đổi hành vi (sức khỏe cộng đồng)|những thay đổi hành vi]] đơn giản, chẳng hạn như rửa tay bằng xà phòng. Hành động đơn giản này có thể giảm tỉ lệ tử vọng từ những bệnh kể trên gần 50%.<ref>{{chú thích tạp chí|vauthors=Curtis V, Cairncross S|date=May 2003|title=Effect of washing hands with soap on diarrhoea risk in the community: a systematic review|journal=The Lancet. Infectious Diseases|volume=3|issue=5|pages=275–81|doi=10.1016/S1473-3099(03)00606-6|pmid=12726975}}</ref> Những hành động can thiệp cổ động rửa tay có thể giảm khoảng một phần ba đợt mắc tiêu chảy, điều này có thể tương đương với việc cấp nước sạch ở những khu vực có thu nhập thấp.<ref name="EjemotEhiri2009">{{chú thích tạp chí|vauthors=Ejemot RI, Ehiri JE, Meremikwu MM, Critchley JA|year=2009|title=Cochrane review: Hand washing for preventing diarrhoea|journal=Evidence-Based Child Health: A Cochrane Review Journal|volume=4|issue=2|pages=893–939|doi=10.1002/ebch.373|issn=1557-6272}}</ref> 48% tỉ lệ giảm các đợt mắc tiêu chảy có thể liên quan tới rửa tay bằng xà phòng.<ref name="CairncrossHunt2010">{{chú thích tạp chí|vauthors=Cairncross S, Hunt C, Boisson S, Bostoen K, Curtis V, Fung IC, Schmidt WP|date=April 2010|title=Water, sanitation and hygiene for the prevention of diarrhoea|journal=International Journal of Epidemiology|volume=39 Suppl 1|issue=Supplement 1|pages=i193-205|doi=10.1093/ije/dyq035|pmc=2845874|pmid=20348121}}</ref>
 
Rửa tay bằng xà phòng là biện pháp vừa rẻ vừa hiệu quả nhất để ngăn tiêu chảy và giảm [[nhiễm trùng đường hô hấp]] cấp tính (ARI), khi tự động thực hiện hành vi tại nhà, trường và cộng đồng trên toàn thế giới. [[Viêm phổi]] (loại bệnh ARI chính) là nguyên nhân số một gây tử vong ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, cướp đi sinh mạng của ước tính 1,8 triệu trẻ mỗi năm. Tiêu chảy và viêm phổi cùng chiếm tới gần 3,5 triệu trẻ nhỏ tử vong hàng năm.<ref>{{chú thích sách|url=https://www.unicef.org/reports/state-worlds-children-2008|title=The State of the World's Children 2008|date=November 2008|publisher=UNICEF|isbn=978-92-806-4191-2}}</ref> Theo UNICEF, việc bến rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh thành một thói quan ăn sâu bám rễ có thể cứu được nhiều sinh mạng hơn bất cứ loại vaccine hay sự can thiệp y tế nào, giảm ca tử vong vì tiêu chảy gần một nửa và số ca tử vong vì nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính tới một phần tư. Rửa tay thường được bổ sung với các phương pháp can thiệp vệ sinh khác thành một phần của các chương trình nước, vệ sinh và cải thiện vệ sinh ([[WASH]]). Rủa tay còn ngăn ngừa bệnh [[chốc]] bị lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp với thân thể.<ref>{{chú thích web|title=Impetigo|url=https://www.nhs.uk/conditions/impetigo/|access-date=2020-03-11|publisher=[[NHS]]}}</ref>
 
===Tác dụng phụ===
Một tác hại nhỏ của rửa tay là việc rửa tay thường xuyên có thể dẫn tới hỏng da do làm khô da.<ref name="hwcs"/> Một nghiên cứu của Đan Mạch vào năm 2012 cho thấy rửa tay quá độ có thể dẫn tới tình trạng bong tróc, ngứa da (còn gọi là [[viêm da tiếp xúc]]), đặc biệt phổ biến ở nhóm các nhân viên y tế.<ref>{{Chú thích web|title=Too-Clean Hands Can Lead to Eczema|url=https://www.everydayhealth.com/eczema/0411/too-clean-hands-can-lead-to-eczema.aspx|access-date=2020-01-24|website=EverydayHealth.com}}</ref>
 
===Thay đổi hành vi===
Ở nhiều nước thì tỉ lệ rửa tay bằng xà phòng là thấp. Một nghiên cứu về rửa tay tại 54 quốc gia vào năm 2015 phát hiện rằng trung bình, 38,7% hộ gia đình tiến hành rửa tay bằng xà phòng.<ref>{{Chú thích web|title=JMP handwashing dataset|url=https://www.wssinfo.org/handwashing/|url-status=dead|archive-url=https://web.archive.org/web/20160402160817/http://www.wssinfo.org/handwashing/|archive-date=2 April 2016|access-date=20 March 2017|quote=WHO/UNICEF Joint Monitoring Programme (JMP) for Water Supply and Sanitation}}</ref> Một nghiên cứu vào năm 2014 cho biết Ả Rập Saudi có tỉ lệ cao nhất là 97%; tỉ lệ của Mỹ ở gần mức giữa là 77%; và tỉ lệ của Trung Quốc là thấp nhất với 23%.<ref>{{Chú thích web|last=BreakingWeb|title=Les Français et le savonnage des mains après être allé aux toilettes|url=https://www.bva-group.com/sondages/les-francais-et-le-savonnage-des-mains-apres-etre-alle-aux-toilettes/|access-date=2020-02-09|website=BVA Group|language=fr-FR}}</ref> Nhiều biện pháp thay đổi hành vi nay đã có mặt nhằm tăng cường nhận thức nhanh về hành vi rửa tay bằng xà phòng vào những thời điểm quan trọng trong ngày.<ref>Abdi & Gautam, R. & O.P, ''[http://www.wateraid.org/policy-practice-and-advocacy/hygiene/resources Approaches to promoting behaviour-change around handwashing-with-soap] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20170321082616/http://www.wateraid.org/policy-practice-and-advocacy/hygiene/resources|date=21 March 2017}}''</ref><ref>{{Chú thích web|title=How to Trigger for Handwashing with Soap|url=https://sanitationlearninghub.org/resource/how-to-trigger-for-handwashing-with-soap/|access-date=2021-12-13|website=Sanitation Learning Hub|language=en-GB}}</ref>
 
Tập hợp nhóm rửa tay cho thiếu nhi ở trường vào những thời điểm nhất định trong ngày là một lựa chọn ở những nước đang phát triển in sâu hành động rửa tay vào những hành vi của trẻ.<ref name="UNICEF2016">UNICEF, GIZ (2016). [http://www.susana.org/en/resources/library/details/2641 Scaling up group handwashing in schools – Compendium of group washing facilities across the globe]. New York; Eschborn, Germany</ref> "Chương trình y tế thiết yếu" do [[Bộ giáo dục (Philippines)|Bộ giáo dục Philippines]] tiến hành là một ví dụ về hành động tầm cỡ để thúc đấy giáo dục và sức khỏe của thiếu nhi.<ref name="UNICEF2012">UNICEF (2012) [http://www.unicef.org/wash/schools/files/Raising_Even_More_Clean_Hands_Web_17_October_2012(1).pdf Raising Even More Clean Hands: Advancing Health, Learning and Equity through WASH in Schools], Joint Call to Action</ref> Trọng tâm của chương trình quốc gia này là tẩy giun hai lần trong năm, bổ sung rửa tay bằng xà phòng hàng ngày, đánh răng hàng ngày với [[fluoride]]. Chương trình còn được phổ cập thành công ở Indonesia.<ref>{{chú thích sách|url=http://www.susana.org/en/resources/library/details/1513|title=School Community Manual – Indonesia (formerly Manual for teachers), Fit for School|date=2014|publisher=GIZ Fit for School, Philippines|isbn=978-3-95645-250-5}}</ref>
 
== Các chất được sử dụng ==
===Xà phòng và chất tẩy rửa===
Việc sử dụng thêm [[xà phòng]] hoặc [[chất tẩy rửa]] giúp tăng cường loại bỏ vi sinh vật khỏi da.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.hi-tm.com/Documents/Handflow.html|title=Double hand washing with a fingernail brush. HACCP – HITM: food science safety and HACCP training and certification provider|date=2019-07-02|archive-url=https://web.archive.org/web/20190702021337/http://www.hi-tm.com/Documents/Handflow.html|access-date=2020-04-08|archive-date=2 July 2019}}</ref> Xà phòng và chất tẩy rửa là những [[chất hoạt động bề mặt]] tiêu diệt [[vi sinh vật]] bằng cách tẩy đi [[lớp lipid kép]] màng và [[biến chất (hóa sinh)|biến chất]] [[protein]] của chúng. Nó còn [[nhũ tương|nhũ hóa]] dầu mỡ, rửa trôi chúng đi theo vòi nước chảy.<ref>{{Chú thích web|url=http://cool.conservation-us.org/waac/wn/wn23/wn23-3/wn23-304.html|title=A brief history of aluminum stearate as a component of paint| vauthors = Tumosa CS |date=2001-09-01|website=cool.conservation-us.org|language=en|access-date=2017-04-05|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20170318085239/http://cool.conservation-us.org/waac/wn/wn23/wn23-3/wn23-304.html|archive-date=2017-03-18}}</ref>
 
===={{anchor|Solid_soap|_ss}}Xà phòng bánh====
Do mang bản chất tái sử dụng, xà phòng bánh có thể chứa vi khuẩn từ những lần sử dụng trước.<ref>{{chú thicha tạp chí | vauthors = McBride ME | title = Microbial flora of in-use soap products | journal = Applied and Environmental Microbiology | volume = 48 | issue = 2 | pages = 338–41 | date = August 1984 | pmid = 6486782 | pmc = 241514 | doi = 10.1128/AEM.48.2.338-341.1984 | bibcode = 1984ApEnM..48..338M }}</ref> Một số ít nghiên cứu xem xét khả năng lây truyền vi khuẩn từ xà phòng bánh nhiễm độc kết luận rằng việc lây truyền là không khả thi vì vi khuẩn đã được rửa sạch bằng bọt.<ref>{{chú thích tạp chí | vauthors = Heinze JE, Yackovich F | title = Washing with contaminated bar soap is unlikely to transfer bacteria | journal = Epidemiology and Infection | volume = 101 | issue = 1 | pages = 135–42 | date = August 1988 | pmid = 3402545 | pmc = 2249330 | doi = 10.1017/s0950268800029290 }}</ref> [[Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (Hoa Kỳ)|CDC]] thì vẫn tuyên bố rằng "ưu tiên là xà phòng lỏng".<ref>{{cite web|title=Infection Control: Frequently Asked Questions – Hand Hygiene|url=https://www.cdc.gov/oralhealth/infectioncontrol/faq/hand.htm|publisher=[[Centers for Disease Control and Prevention]]|access-date=30 September 2016}}</ref>
 
====Xà phòng kháng khuẩn====
[[Xà phòng kháng khuẩn]] được quảng bá rầm rộ tới những người có nhận thức về y tế. Tính đến nay, không có bằng chứng nào cho thấy sử dụng các [[chất tẩy rửa]] được khuyến cáo hay chất tẩy rửa chọn lọc những sinh vật [[kháng kháng sinh]] trong tự nhiên.<ref>{{chú thích tạp chí | vauthors = Weber DJ, Rutala WA | title = Use of germicides in the home and the healthcare setting: is there a relationship between germicide use and antibiotic resistance? | journal = Infection Control and Hospital Epidemiology | volume = 27 | issue = 10 | pages = 1107–19 | date = October 2006 | pmid = 17006819 | doi = 10.1086/507964 | s2cid = 20734025 }}</ref> Tuy nhiên, xà phòng kháng khuẩn chứa những [[chất tẩy rửa]] như [[triclosan]], chất mang một danh sách đa dạng những [[Chủng loài (sinh học)|chủng]] sinh vật kháng thuốc. Vì thế, ngay cả khi những chủng kháng kháng sinh không được xà phòng kháng khuẩn lựa chọn, chúng có thể không hiệu quả như được quảng cáo. Bên cạnh [[chất hoạt động bề mặt]] và chất bảo vệ da, những công thức cấu tạo phức tạp có thể chứa các acid ([[acid acetic]], [[Vitamin C|acid ascorbic]], [[acid lactic]]) cũng như chất điều chỉnh độ [[pH]], [[acid benzoic]] mang hoạt tính [[Chất kháng vi sinh vật|kháng vi sinh]] và chất dưỡng da khác ([[lô hội]], [[vitamin]], [[menthol]], chiết xuất thực vật).<ref>{{Cite patent|title=Microbicidal and sanitizing soap compositions|gdate=1997-09-04|url=https://patents.google.com/patent/US5942478A/en|number=US5942478A}}</ref>
 
Một phép phân tích tổng hợp vào năm 2007 từ Đại học Y tế Công cộng Oregon chỉ ra rằng xà phòng thường có hiệu quả bằng xà phòng kháng khuẩn chứa triclosan nhằm ngăn ngừa bệnh tật và loại bỏ vi khuẩn trên tay.<ref>{{cite web |url=http://www.physorg.com/news106418144.html |title=Plain soap as effective as antibacterial but without the risk |access-date=17 August 2007 }}</ref> Do không đồng tình, một phân tích tổng hợp vào năm 2011 trên ấn phẩm ''Journal of Food Protection'' nhận định rằng khi được bào chế đúng cách, [[triclosan]] có thể tăng cải thiện nhỏ nhưng đủ nhìn thấy được, giống như [[chlorhexidine gluconate]], [[iodophor]] hay [[povidone]].<ref>{{cite journal | vauthors = Montville R, Schaffner DW | title = A meta-analysis of the published literature on the effectiveness of antimicrobial soaps | journal = Journal of Food Protection | volume = 74 | issue = 11 | pages = 1875–82 | date = November 2011 | pmid = 22054188 | doi = 10.4315/0362-028X.JFP-11-122 }}</ref><ref>{{chú thích báo |title=Antibacterial Soap Has Poor Killing Power |url=https://www.scientificamerican.com/article/antibacterial-soap-has-poor-killing-power/ |access-date=14 April 2020 |work=Scientific American |date=24 September 2015 |language=en}}</ref>
 
===Nước nóng===
[[Nước]] nóng vẫn thích hợp để rửa tay song chưa đủ nóng để tiêu diệt vi khuẩn. Vi khuẩn phát triển nhanh hơn ở nhiệt độ cơ thể (37&nbsp;°C). WHO coi nước ấm pha xà phòng hiệu quả hơn so với nước lạnh pha xà phòng trong việc loại bỏ dầu tự nhiên bám trên đất và vi khuẩn.<ref name=wghh/> Nhưng CDC cho rằng nước ấm gây kích ứng da thường xuyên hơn và dấu vết sinh thái của nó rõ hơn.<ref name=CDC2020Wash2/> Nhiệt độ nước từ 4 tới 40&nbsp;°C chẳng khác biệt đáng kể về hiệu quả loại bỏ vi khuẩn. Yếu tố quan trọng nhất là chà tay đúng cách.<ref name=Michaels/>
 
Trái ngược với suy nghĩ thông thường, các nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng sử dụng nước ấm chẳng có hiệu quả làm giảm lượng vi sinh vật bám trên tay.<ref name=Michaels>{{chú thích tạp chí| vauthors = Michaels B, Gangar V, Schultz A, Arenas M, Curiale M, Ayers T, Paulson D | title = Water temperature as a factor in handwashing efficacy| journal = Food Service Technology | volume = 2 |issue = 3 |pages = 139–49 |year = 2002 |doi=10.1046/j.1471-5740.2002.00043.x | doi-access = free }}</ref><ref>{{chú thích tạp chí | vauthors = Laestadius JG, Dimberg L | title = Hot water for handwashing--where is the proof? | journal = Journal of Occupational and Environmental Medicine | volume = 47 | issue = 4 | pages = 434–5 | date = April 2005 | pmid = 15824636 | doi = 10.1097/01.jom.0000158737.06755.15 | s2cid = 37287489 }}</ref> Sử dụng nước nóng để rửa tay thậm chí có thể bị xem là lãng phí năng lượng.<ref>{{cite journal | vauthors = Carrico AR, Spoden M, Wallston KA, Vandenbergh MP | title = The Environmental Cost of Misinformation: Why the Recommendation to Use Elevated Temperatures for Handwashing is Problematic | journal = International Journal of Consumer Studies | volume = 37 | issue = 4 | pages = 433–441 | date = July 2013 | pmid = 23814480 | pmc = 3692566 | doi = 10.1111/ijcs.12012 }}</ref>
 
==Chú thích==
{{tham khảo|2}}
 
== Liên kết ngoài ==
{{Thể loại Commons|Hand washing|Rửa tay}}
* [http://www.cdc.gov/handhygiene/ Centers for Disease Control on hand hygiene in healthcare settings]
* [http://www.nytimes.com/2009/09/17/health/17chen.html Why Don’t Doctors Wash Their Hands More?]
 
{{Sơ khai y học }}
{{sức khỏe cộng đồng}}
{{COVID-19}}