Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Danh sách Thủ tướng Hy Lạp”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 1.701:
|[[Quân đội Hy Lạp|Quân đội]]
|<small>Lên nắm quyền Thủ tướng sau vụ đảo chính bất thành ngày 13 tháng 12 năm 1967. Nền quân chủ Hy Lạp chấm dứt năm tháng 6 năm 1973 ([[Trưng cầu dân ý cộng hòa Hy Lạp 1973|trưng cầu dân ý]] ngày 29 tháng 7 cùng năm) và nền cộng hòa tổng thống được [[Metapolitefsi|tuyên bố]] thành lập (tự mình trở thành tổng thống)</small>
|-style="background:DarkKhaki;" |
|[[Spyros Markezinis]]<br /><small>Σπυρίδων Μαρκεζίνης<br />(22 tháng 4 năm 1909 – 4 tháng 1 năm 2000)</small>
|
|—
|8 tháng 10 – 25 tháng 11 năm 1973<br /><small>{{Age in years and days|1973|10|8|1973|11|25}}</small>
|style="background:#8B4513;" |
|[[Đảng Cấp tiến (Hy Lạp)|Đảng Cấp tiến]]
|<small>Bị hạ bệ sau cuộc đảo chính của [[Dimitrios Ioannidis]].</small>
|-style="background:DarkKhaki;" |
|[[Adamantios Androutsopoulos]]<br /><small>Αδαμάντιος Ανδρουτσόπουλος<br />(20 tháng 8 năm 1919 – 10 tháng 11 năm 2000)</small>
|
|—
|25 tháng 11 năm 1973 – 23 tháng 7 năm 1974<br /><small>{{Age in years and days|1973|11|25|1974|7|23}}</small>
|style="background:#DCDCDC;" |
|[[Chính khách độc lập|Không đảng phái]]
|<small>Được bổ nhiệm của phe thân quân đội mới của</small> <small>[[Dimitrios Ioannidis]]</small>
|}