Lá là một bộ phận trên cây và được đặt tên tiếng Việt đầu tiên vào năm 1924.
{{1000 bài cơ bản}}
[[Tập tin:Lisc lipy.jpg|thumb|Lá của cây ''[[Tilia tomentosa]]'' (đoạn lá bạc)]]
'''Lá''' hay '''lá cây''' (tiếng Anh: '''Leaf''') là một [[Cơ quan (sinh học)|cơ quan]] của [[thực vật có mạch]] và là phần phụ thuộc ở bên chính của thân cây.{{sfn|Esau|2006}} Lá và thân cây hợp lại tạo nên [[chồi cây]].{{sfn|Cutter|1969}} '''Foliage''' là một [[danh từ không đếm được]] đề cập chung đến lá.<ref>Haupt, Arthur Wing (1953) [https://archive.org/details/plantmorphology00haup Plant morphology''. McGraw-Hill.]</ref><ref name="Maus">Mauseth, James D. (2008) ''Botany: An Introduction to Plant Biology''. Jones & Bartlett. ISBN 978-0-7637-5345-0</ref>
[[Tập tin:Leaf diagram.svg|thumb|Mô hình của một chiếc lá. {{flatlist|{{ordered list
| Apex
| Midvein (Primary vein)
| Secondary vein.
| Lamina.
| Leaf margin
| Petiole
| Bud
| Stem
}}}}]]
Lá thực hiện các chức năng [[quang hợp]], trao đổi khí và hô hấp. Ngoài ra lá cây còn có chức năng sinh sản sinh dưỡng, dự trữ hoặc tự vệ ở thực vật.
Theo cấu tạo và hình dáng cũng như đặc điểm tiến hóa của thực vật, lá cây thường được chia thành các nhóm: lá kim, lá rộng (lá phiến), lá vảy. Thực vật bậc cao trên Trái Đất chiếm đa số là các nhóm lá rộng và lá kim.