Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bùi Lâm”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1:
'''Bùi Lâm''' (1905-1974) là nhà lão thành cách mạng và chính khách [[Việt Nam]], nguyên Uỷ viên thường vụ xứ uỷ Nam Kỳ (1930), nguyên Chánh án [[Tòa án nhân dân tối cao (Việt Nam)|Toà án Quân sự đặc biệt]]; Viện trưởng [[Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Việt Nam)|Viện Công tố Trung ương]] nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1958-1960); nguyên Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại Bungari và Cộng hòa Dân chủ Đức. Nguyên đại biểu [[Quốc hội Việt Nam|Quốc hội nước Việt Nam DCCH]] khóa II (1960-1964)<ref>https://dbqh.quochoi.vn/III/Daibieu.aspx Thông tin đại biểu Quốc hội các khóa</ref>.
 
==Tiểu sử==
Dòng 14:
*Tháng 3 năm 1945, ông đã vượt ngục, trở về đội ngũ tham gia lãnh đạo Tổng khởi nghĩa.
===Hoạt động trong ngành Tư pháp===
*Ngày 14 tháng 2 năm 1946, Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà ra sắc lệnh (số 21) lập [[Tòa án nhân dân tối cao (Việt Nam)|Toà án Quân sự đặc biệt]] (tiền thân của [[Tòa án nhân dân tối cao (Việt Nam)|Toà án nhân dân tối cao]]) và cử ông phụlàm tráchChánh án. Với cương vị quan trọng này Bùi Lâm đã góp phần quan trọng thực hiện đường lối bảo vệ cách mạng của Đảng, kịp thời trừng trị bọn phản cách mạng, điển hình là vụ [[Nguyễn Gia Thiều|Ôn Như Hầu]]. Ông được coi là [[Bao Công]] trong ngành tòa án Việt Nam <ref>{{Chú thích web |url=http://toaan.gov.vn/portal/page/portal/tandtc/299083?p_page_id=1753011&pers_id=1751940&folder_id=&item_id=3416756&p_details=1 |ngày truy cập=ngày 14 tháng 11 năm 2014 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date=ngày 28 tháng 11 năm 2014 |archive-url=https://web.archive.org/web/20141128113606/http://toaan.gov.vn/portal/page/portal/tandtc/299083?p_page_id=1753011&pers_id=1751940&folder_id=&item_id=3416756&p_details=1 |url-status=dead }}</ref>.
*Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, ông phụ trách Tòa án Quân sự liên khu III, rồi phụ trách Toà án nhân dân Liên khu III.
*Từ năm 1954 đến năm 1957, ông giữ chức Giám đốc Vụ Hành chính Tư pháp (thuộc Bộ Tư pháp), rồi Viện Phó, Quyền Viện trưởng [[Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Việt Nam)|Viện Công tố Trung ương]].
*Từ 19581957 đến 1960, Viện trưởng [[Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Việt Nam)|Viện Công tố Trung ương]] Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
*Ông trúng cử đại biểu quốc hội khoá II (1960-1965) và được cử làm Đại sứ đặc mệnh toàn quyền nước Việt Nam DCCH tại nước Cộng hoà nhân dân Bungari (từ 1960) và Đại sứ đặc mệnh toàn quyền tại nước Cộng hoà dân chủ Đức (năm 1964).
*Sau khi về nước ông được cử giữ chức Phó Viện trưởng [[Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Việt Nam)|Viện kiểm sát nhân dân tối cao]] (ngày 16 tháng 3 năm 1967).