Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Thêm một hay nhiều mục vào danh sách Soạn thảo trực quan
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 4:
 
==Lịch sử==
[[Tập tin:Emblem VPA.svg|nhỏ|310x310px|Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam gắn trên mũ cứngcối, mũ mềm dã chiến và mũ lông biên phòng; đôi khi quân hiệu còn được gắn trên mũ kê-pi K82 của của sĩ quan cả nam và nữ và mũ có dải của hạ sĩ quan - chiến sĩ Hải quân với cành tùng kép tháo rời.]]
=== Năm 1946 ===
'''''Sắc lệnh số 33 ngày 22 tháng 3 năm 1946 của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về ấn định các cấp bậc, quân phục, phù hiệu, cấp hiệu cho lục quân của toàn quốc:'''''
 
Phù hiệu đính trên mũ hình tròn
 
* Chiến sĩ: nền màu đỏ tươi, ở giữa là ngôi sao vàng 5 cánh nổi
* Chiến sĩ: mầu quốc kỳ
* Hạ sĩ quan: thêm vành bạc
* Sĩ quan cấp úy & tá: thêm vành vàng tròn
* Sĩ quan cấp tướng: vành vàng với hai cành tùng vàngkép buộcmầu vào nhauvàng ở phía dưới.
 
=== Năm 1954 ===
Quân hiệu hình tròn, đường kính 30mm33mm, nền màu đỏ tươi, ở giữa là ngôi sao vàng 5 cánh nổi, không có hình nửa bánh xe với 5 răng và hai bông lúa vươnmàu lên bao quanh ngôi saovàng. Vành ngoài quân hiệu màu vàng.
 
=== Năm 1958 ===
Quân hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ trong Quân đội nhân dân Việt Nam hình tròn đường kính 33mm, giữa có sao vàng 5 cánh nổi, xung quanh có hai bông lúa. Phía dưới 2 bông lúa có nửa bánh xe với 5 răng màu vàng. Bên ngoài 2 bông lúa có vành màu vàng.
'''''Điều lệ quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 307-TTg ngày 20-6-1958 của Thủ tướng Chính phủ:'''''
 
* Quân hiệu củaLục sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ trong Quân đội nhân dân Việt Namquân: hình tròn, đườngnền kínhmàu 30mmđỏ tươi, giữa là ngôi sao vàng 5 cánh nổi, xungphía quanhdướihai bông lúa. Phía dưới 2 bông lúa cóhình nửa bánh xe với 5 răng màu vàng. Bên ngoài 2hai bông lúa. Vành vànhngoài màu vàng.
* Quân hiệu Hải quân: hình tròn, nền màu xanh dương, ở giữa là ngôi sao vàng nổi đè lên hình mỏ neo đỏ, phía dưới có hình nửa bánh răng và hai bông lúa. Vành ngoài màu vàng.
 
* Quân hiệu Không quân: hình tròn, nền màu xanh da trời, ở giữa là ngôi sao vàng nổi đè lên hình đôi cánh chim bạc, phía dưới có hình nửa bánh răng và hai bông lúa. Vành ngoài màu vàng.
* Quân hiệu Lục quân: Sao màu vàng đặt trên nền màu đỏ tươi.
* Quân hiệu Quân giải phóng miền Nam Việt Nam: Saohình màu vàng đặt trêntròn, nền nửa trên màu đỏ tươi, nềnnửa dưới màu xanh da trời, ở giữa là ngôi sao vàng nổi, phía dưới có hình nửa bánh răng và hai bông lúa. Vành ngoài màu vàng.
* Quân hiệu Hải quân: Sao màu vàng và mỏ neo màu đỏ đặt trên nền màu xanh dương
* Quân hiệu Không quân: Sao màu vàng và hai cánh chim màu bạc đặt trên nền màu xanh da trời.
* Quân hiệu Quân giải phóng miền Nam Việt Nam: Sao màu vàng đặt trên nền nửa trên màu đỏ tươi, nền dưới màu xanh da trời.
 
===Năm 1982===
'''''Nghị định số 74-HĐBT ngày 26-4-1982 của Hội đồng Bộ trưởng quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam:'''''
 
Quân hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ các quân chủng, binh chủng, bộ đội biên phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam hình tròn, giữa có sao vàng đặt trên nền đỏ tươi, xung quanh có 2 bông lúa, phía dưới 2 bông lúa có nửa bánh xe với 5 răng màu vàng, vành ngoài quân hiệu màu vàng gắn với cành tùng kép tháo rời (nếu có).
 
Hàng 39 ⟶ 33:
Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được sử dụng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ. Công nhân và viên chức quốc phòng chỉ sử dụng trang phục, biển tên và biểu tượng quân chủng, binh chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam.<ref name=":0" />
 
Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam hình tròn, ở giữa có ngôi sao 5 cánh nổi mầu vàng, xung quanh có hai bông lúa mầu vàng đặt trên nền đỏ tươi (với cảnh sát biển có 2 bông lúa mầu vàng đặt trên nền xanh dương), phía dưới hai bông lúa có nửa bánh xe với 5 răng màu vàng, vành ngoài quân hiệu mầu vàng. Quân hiệu có 03 loại: Đường kính 36mm, đường kính 33mm, đường kính 28mm. Quân hiệu 36mm và 28mm dập liền với cành tùng kép mầu vàng (với cảnh sát biển có dòng chữ "CSB" mầu đỏ trên cành tùng kép phía dưới quân hiệu). Quân hiệu 36mm gắn trên mũ kê-pi của sĩ quan nam và mũ có dải của hạ sĩ quan - chiến sĩ hải quân, quân hiệu 28mm gắn trên mũ mềm của sĩ quan nữ và mũ nồi, quân hiệu 33mm gắn trên mũ cứngcối, mũ chống đạn và mũ mềm dã chiến của sĩ quan, hạ sĩ quan và chiến sĩ trên thao trường.<ref name=":0" />
 
==Tham khảo==