Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chất tẩy rửa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Hasaghi74 (thảo luận | đóng góp)
Tính năng gợi ý liên kết: 2 liên kết được thêm.
Giới thiệu
Dòng 1:
{{Multiple image
[[Tập tin:Diskflaskor.JPG|nhỏ|Chất tẩy rửa]]
| direction =
'''Chất tẩy rửa''' là một [[chất hoạt động bề mặt]] hoặc một [[hỗn hợp]] của các chất hoạt động bề mặt với tính chất làm sạch ở trạng thái [[dung dịch]] [[Nồng độ|loãng]].<ref>{{GoldBookRef|title=detergent|file=D01643}}</ref> Các chất này thường là [[alkylbenzene sulfonate]], một họ các hợp chất tương tự [[xà phòng]] nhưng dễ hòa tan hơn trong [[nước cứng]], bởi vì [[sulfonat]]e cực (của chất tẩy rửa) ít có khả năng liên kết với [[carboxylate]] (của xà phòng) để liên kết với calci và các ion khác tìm thấy trong nước cứng.
| image1 = Pralni prašek.JPG
| image2 = Laundry detergent pods.jpg
| footer = Hai dạng của chất tẩy rửa: bột và nước
| total_width = 350
}}
 
[[File:Laundry detergents.jpg|thumb|330px|Chất tẩy giặt dạng lỏng]]
Trong bối cảnh gia đình, thuật ngữ ''chất tẩy rửa'' tự nó đề cập cụ thể đến ''[[bột giặt]]'' hoặc ''[[Nước rửa bát|chất tẩy rửa chén bát]]'', trái ngược với ''xà phòng rửa tay'' hoặc các loại ''chất tẩy rửa'' khác. Chất tẩy rửa thường có sẵn dưới dạng bột hoặc dung dịch đậm đặc. Chất tẩy rửa, giống như xà phòng, hoạt động vì chúng là chất [[Chất lưỡng phần|lưỡng tính]]: một phần [[Chất ưa nước|ưa nước]] (cực) và một phần [[Chất kị nước|kỵ nước]] (không phân cực). Bản chất kép của chúng tạo điều kiện cho hỗn hợp các hợp chất kỵ nước (như dầu và mỡ) với nước. Bởi vì không khí không ưa nước, chất tẩy rửa cũng là [[chất tạo bọt]] ở các mức độ khác nhau.
 
'''Chất tẩy rửa''' là một loại [[chất tẩy]] (chất làm sạch) được sử dụng để làm sạch [[đồ giặt]] (quần áo) bẩn. Chất tẩy rửa được sản xuất ở dạng [[bột]] ('''bột giặt''') và [[chất lỏng]].
 
Trong khi bột giặt dạng bột và dạng lỏng chiếm thị phần gần như bằng nhau trên thị trường bột giặt toàn thế giới xét về [[Giá trị (tính kinh tế) |giá trị]], thì chất tẩy rửa dạng bột được bán nhiều gấp đôi so với dạng lỏng về [[thể tích]]. <Ref name = "cen-2019" />
 
[[Viên giặt]] đã được bán ở Hoa Kỳ kể từ năm 2012 khi chúng được [[Procter & Gamble]] giới thiệu với tên gọi [[Tide Pods]]. Các trường hợp trước đó của viên giặt bao gồm [[Danh sách nhãn hiệu Procter & Gamble|viên nén Salvo]] được bán trong thập niên 1960 và 1970.<ref name="cr">{{cite web | url=http://www.consumerreports.org/cro/2013/03/laundry-detergent-pods-remain-a-health-hazard/index.htm | title=Laundry detergent pods remain a health hazard | work=Consumer Reports | date=March 2013 | access-date=11 November 2014}}</ref>
 
== Phân loại hóa chất của chất tẩy rửa ==
Hàng 8 ⟶ 19:
 
=== Chất tẩy rửa anion ===
[[Tập tin:Laundry_detergent_pods.jpg|nhỏ|Bột giặt]]
Chất tẩy rửa anion điển hình là [[Natri dodecylbenzenesulfonate|alkylbenzene sulfonates]]. Phần alkylbenzene của các [[Ion|anion]] này là kỵ nước và sulfonate là ưa nước. Hai giống khác nhau đã được phổ biến, những giống có nhóm alkyl phân nhánh và những giống có nhóm alkyl tuyến tính. Trước đây phần lớn bị loại bỏ trong các xã hội phát triển kinh tế vì chúng có khả năng [[phân hủy sinh học]] kém.<ref name="Ullmann">Eduard Smulders, Wolfgang Rybinski, Eric Sung, Wilfried Rähse, Josef Steber, Frederike Wiebel, Anette Nordskog, "Laundry Detergents" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry 2002, Wiley-VCH, Weinheim. {{DOI|10.1002/14356007.a08_315.pub2}}</ref> Ước tính có khoảng 6 tỷ kg chất tẩy rửa anion được sản xuất hàng năm cho thị trường tẩy rửa gia đình.
 
[[Axit mật|Các axit mật]], chẳng hạn như [[axit deoxycholic]] (DOC), là chất tẩy rửa anion do gan sản xuất để hỗ trợ tiêu hóa và hấp thụ chất béo và dầu.
[[Tập tin:Soap&Detergents.png|phải|nhỏ|480x480px| Ba loại chất tẩy rửa anion: a natri dodecylbenzenesulfonat nhánh, tuyến tính natri dodecylbenzenesulfonat và xà phòng.]]
[[Tập tin:Diskflaskor.JPG|nhỏ|Chất tẩy rửa]]
 
=== Chất tẩy cation ===