Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thất nghiệp”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Abaghu (thảo luận | đóng góp)
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Abaghu (thảo luận | đóng góp)
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 24:
* ''[[Thất nghiệp ẩn]]'': là dạng thất nghiệp không được báo cáo.
 
== Ảnh hưởng tới xã hội và nền kinh tế ==
=== Thiệt thòi cá nhân ===
Không có việc làm đồng nghĩa với hạn chế giao tiếp với những người lao động khác, tiêu tốn thời gian vô nghĩa, không có khả năng chi trả, mua sắm vật dụng thiết yếu cũng như các [[hàng hóa]] tiêu dùng. Yếu tố sau là vô cùng trầm trọng cho người gánh vác nghĩa vụ gia đình, nợ nần, chi trả chữa bệnh. Những nghiên cứu cụ thể chỉ ra rằng, gia tăng thất nghiệp đi liền với gia tăng tỷ lệ [[tội ác|tội phạm]], tỷ lệ [[tự sát|tự tử]], và suy giảm chất lượng [[sức khỏe]]<ref>{{Chú thích web |url=http://ashleymac.econ.vt.edu/ashley/3204/brenner.pdf |ngày truy cập=2007-03-11 |tựa đề=Một số tác động của nạn thất nghiệp |archive-date = ngày 25 tháng 10 năm 2007 |archive-url=https://web.archive.org/web/20071025150953/http://ashleymac.econ.vt.edu/ashley/3204/brenner.pdf }}</ref>.
 
Theo một số quan điểm, rằng người lao động nhiều khi phải chọn công việc [[thu nhập (định hướng)|thu nhập]] thấp (trong khi tìm công việc phù hợp) bởi các lợi ích của [[bảo hiểm]] xã hội chỉ cung cấp cho những ai có quá trình làm việc trước đó. Về phía người sử dụng lao động thì sử dụng tình trạng thất nghiệp để gây sức ép với những người làm công cho mình (như không cải thiện [[môi trường]] làm việc, áp đặt [[năng suất]] cao, trả [[Tiền lương|lương]] thấp, hạn chế cơ hội thăng tiến, v.v..).
 
Cái giá khác của thất nghiệp còn là, khi thiếu các nguồn [[tài chính]] và phúc lợi [[xã hội]], cá nhân buộc phải làm những công việc không phù hợp với trình độ, năng lực. Như vậy thất nghiệp gây ra tình trạng làm việc dưới khả năng. Với ý nghĩa này, thì trợ cấp thất nghiệp là cần thiết.