Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hoàng đế Pháp”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Giải quyết đổi hướng kép đến Danh sách quân chủ nước Pháp
Tạo với bản dịch của trang “Emperor of the French
Dòng 1:
{{Infobox monarchy|border=Đế quốc|royal_title=Hoàng đế|realm=Pháp quốc|native_name=''Empereur des Français''|coatofarms=Grandes Armes Impériales (1804-1815)2.svg|coatofarmscaption='''[[National emblem of France|Imperial coat of arms]]'''|image=Napoleon in Coronation Robes by François Gérard.jpg|caption='''Khai quốc hoàng đế<br />[[Napoleon|Napoleon I]]'''<br />18 tháng 5, 1804 – 6 tháng 4, 1814, phục bích tháng 3 đến tháng 6, 1815|first_monarch=[[Napoleon|Napoleon I]]|last_monarch=[[Napoleon III]]|style=[[Imperial Majesty (style)|His Imperial Majesty]]|residence=[[Tuileries Palace]], [[Paris]]|appointer=|began=18 tháng 5, 1804<br />2 tháng 12, 1852|ended=22 tháng 6, 1815<br />4 tháng 9, 1870|pretender=[[Jean-Christophe, Prince Napoléon|Jean-Christophe Napoléon]]}}
#đổi [[Danh sách quân chủ nước Pháp]]
 
'''Hoàng đế Pháp quốc''' ( [[tiếng Pháp]] : ''Empereur des Français'' ) là tước hiệu của [[Vua|quân chủ]] của [[Đệ Nhị Đế chế Pháp|Đế chế Pháp thứ]] [[Đệ Nhất Đế chế Pháp|nhất]] và thứ hai.
 
== Khái lượt ==
[[Tập tin:The_Four_Napoleons.jpg|nhỏ| Bốn Napoléon]]
Tước vị Hoàng đế Pháp được [[Nhà Bonaparte|Hạ viện Bonaparte]] sử dụng đầu tiên khi [[Napoléon Bonaparte|Napoléon]] được Thượng viện tuyên bố là Hoàng đế vào ngày 18 tháng 5 năm 1804 và lên ngôi Hoàng đế của Pháp vào ngày 2 tháng 12 năm 1804 tại nhà [[Nhà thờ Đức Bà Paris|thờ Đức Bà Paris]], ở Paris, với Vương miện của Napoléon . <ref>{{Chú thích web|url=http://www.napoleon.org/en/reading_room/articles/files/lentz_proclamation.asp|tựa đề=The Proclamation of Empire by the {{lang|fr|Sénat Conservateur|nocat=y}}|tác giả=Thierry|tên=Lentz|website=napoleon.org|nhà xuất bản=Fondation Napoléon|ngày truy cập=15 August 2014}}</ref>
 
Tước vị này nhấn mạnh rằng hoàng đế cai trị "người dân Pháp" (quốc gia) chứ không phải trên nước Pháp (nhà nước). Công thức cũ của " [[Danh sách quân chủ Pháp|Vua nước Pháp]] " chỉ ra rằng nhà vua sở hữu nước Pháp như một sở hữu cá nhân. Nhiệm kỳ mới chỉ ra một [[Quân chủ lập hiến|chế độ quân chủ lập hiến]]. <ref>Philip Dwyer, ''Citizen Emperor: Napoleon in Power'' (2013) p 129</ref> Tước hiệu được tạo ra nhằm mục đích bảo tồn diện mạo của Cộng hòa Pháp và thể hiện rằng sau [[Cách mạng Pháp]], chế độ phong kiến đã bị loại bỏ và một [[Quốc gia dân tộc|quốc gia-nhà nước]] được thành lập, với các công dân bình đẳng như thần dân của hoàng đế của họ. (Sau ngày 1 tháng 1 năm 1809, nhà nước kiểu mới này chính thức được gọi là Đế chế Pháp. <ref>{{Chú thích web|url=http://www.napoleon-series.org/research/government/legislation/c_republic.html|tựa đề=Decree upon the Term, French Republic|website=www.napoleon-series.org}}</ref> )
 
Tước hiệu "Hoàng đế của Pháp" được cho là nhằm chứng minh lễ đăng quang của Napoléon không phải là sự khôi phục chế độ quân chủ, mà là sự ra đời của một hệ thống chính trị mới: [[Đệ Nhất Đế chế Pháp|Đế chế Pháp]] . Triều đại của Napoléon kéo dài đến ngày 22 tháng 6 năm 1815, khi ông bị đánh bại trong [[trận Waterloo]], bị lưu đày và bị giam cầm trên đảo [[Saint Helena]], nơi ông qua đời vào ngày 5 tháng 5 năm 1821. Triều đại của ông bị gián đoạn bởi cuộc [[Bourbon phục hoàng|Khôi phục Bourbon]] năm 1814 và cuộc lưu đày của ông đến [[Elba]], từ đó ông trốn thoát chưa đầy một năm sau đó để đòi lại ngai vàng, trị vì làm Hoàng đế thêm [[Triều đại Một trăm ngày|111 ngày]] trước khi thất bại cuối cùng và bị lưu đày.
 
Chưa đầy một năm sau cuộc đảo chính Pháp năm 1851 của cháu trai Napoléon, [[Napoléon III|Louis-Napoléon Bonaparte]], kết thúc bằng việc [[Hạ viện Pháp|Quốc hội Pháp]] bị giải tán, [[Đệ Nhị Cộng hòa Pháp|Cộng hòa Pháp thứ hai]] được chuyển thành [[Đệ Nhị Đế chế Pháp|Đế chế Pháp thứ hai]], được thành lập bởi một cuộc trưng cầu dân ý vào ngày 7. Tháng 11 năm 1852. Tổng thống Louis-Napoléon Bonaparte, do người dân Pháp bầu chọn, chính thức trở thành Napoléon III, Hoàng đế của Pháp, từ ngày 2 tháng 12 năm 1852 mang tính biểu tượng và lịch sử. Triều đại của ông tiếp tục cho đến ngày 4 tháng 9 năm 1870, sau khi ông bị bắt trong [[Trận Sedan (1870)|trận Sedan]] trong [[Chiến tranh Pháp–Phổ|Chiến tranh Pháp-Phổ]] . Sau đó, ông sống lưu vong tại Vương quốc Anh, nơi ông qua đời vào ngày 9 tháng 1 năm 1873.
 
Kể từ cái chết của con trai duy nhất của Napoléon III, Louis Napoléon vào năm 1879, Nhà Bonaparte đã có một số người tranh giành địa vị ngai vàng của Pháp. Người đứng đầu danh sách này hiện tại là Charles, Hoàng tử Napoléon, người trở thành tông chủ của gia tộc Bonaparte vào ngày 3 tháng 5 năm 1997. Vị trí của ông bị được dự định cho con trai ông, Jean-Christophe, Hoàng tử Napoléon, người được chỉ định là người thừa kế trong di chúc [[Louis, Vương tử Napoléon|của ông nội quá cố]] .
 
== Tước hiệu đầy đủ ==
Các Hoàng đế của Pháp đã có nhiều tước vị và tuyên bố phản ánh sự mở rộng địa lý và sự đa dạng của các vùng đất do [[Nhà Bonaparte]] cai trị.
 
=== Napoléon I ===
[[Hoàng đế và Quốc vương bệ hạ|Hoàng đế và Hoàng gia]] ''Napoléon I'', Nhờ ân sủng của Chúa và [[Hiến pháp]] của [[Đệ Nhất Cộng hòa Pháp|nước Cộng hòa]], [[Hoàng đế]] của [[Người Pháp|Pháp]], [[Vua của Ý]], Người bảo hộ Liên bang sông Rhine, Người hòa giải của Liên minh Thụy Sĩ và đồng Thân vương xứ Andorra .
 
Một số danh hiệu mà ông đã thiết lập hoặc nhận được là:
 
* {{Lá cờ|First French Empire}}: Đại sư [[Bắc Đẩu Bội tinh|Legion of Honor]]
* {{Lá cờ|First French Empire}}</img>{{Lá cờ|First French Empire}} : Chưởng môn phái [[Order of the Reunion|đoàn tụ]]
* [[File:Flag_of_the_Napoleonic_Kingdom_of_Italy.svg|25x25px]]</img> [[Vương quốc Ý (Napoléon)|Vương quốc Ý]] : Grand Master of the Order of the Iron Crown
* {{Lá cờ|Austrian Empire}}</img>{{Lá cờ|Austrian Empire}} : Grand Cross of the [[Lệnh của Thánh Stephen của Hungary|Order of St. Stephen]], ''1810'' <ref>[http://tornai.com/rendtagok.htm "A Szent István Rend tagjai"] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20101222022855/http://tornai.com/rendtagok.htm|date=22 December 2010}}</ref>
* {{Lá cờ|Kingdom of Bavaria}}</img>{{Lá cờ|Kingdom of Bavaria}} : Hiệp sĩ của [[Lệnh của St. Hubert|Dòng Thánh Hubert]], ''1805'' <ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=Iy1RAAAAcAAJ&pg=PA27|title=Hof- und Staatshandbuch des Königreichs Bayern: 1812|publisher=Landesamt|year=1812|page=27}}</ref>
* {{Lá cờ|Kingdom of Denmark}}</img>{{Lá cờ|Kingdom of Denmark}} : Hiệp sĩ của [[Order of the Elephant|Dòng voi]], ''ngày 18 tháng 5 năm 1808'' <ref name="Berlien1846">{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/derelephantenor00berlgoog|title=Der Elephanten-Orden und seine Ritter|last=J ..... -H ..... -Fr ..... Berlien|publisher=Berling|year=1846|pages=[https://archive.org/details/derelephantenor00berlgoog/page/n158 122]–124}}</ref>
* {{Hình ảnh biểu tượng lá cờ|Flag of Portugal (1750).svg}}</img> [[Lịch sử Bồ Đào Nha (1777–1834)|Vương quốc Bồ Đào Nha]] : Grand Cross of the [[Sash of the Three Order]], ''ngày 8 tháng 5 năm 1805'' <ref name="Vicente">{{Chú thích tạp chí|last=Bragança|first=Jose Vicente de|date=2011|title=A Evolução da Banda das Três Ordens Militares (1789-1826)|trans-title=The Evolution of the Band of the Three Military Orders (1789-1826)|url=http://revistas.lis.ulusiada.pt/index.php/lh/article/download/1560/1673|journal=Lusíada História|language=pt|volume=2|page=272|issn=0873-1330|access-date=17 March 2020}}</ref>
* {{Hình ảnh biểu tượng lá cờ|Flag of the Kingdom of Prussia (1803-1892).svg}}</img> [[Vương quốc Phổ]] : Hiệp sĩ của [[Lệnh của Đại bàng đen|Hội Đại bàng đen]], ''1805'' <ref>''Liste der Ritter des Königlich Preußischen Hohen Ordens vom Schwarzen Adler'' (1851), "Von Seiner Majestät dem Könige Friedrich Wilhelm III. ernannte Ritter" [https://reader.digitale-sammlungen.de/de/fs1/object/display/bsb10362193_00025.html p. 15]</ref>
* {{Lá cờ|Russian Empire}}</img>{{Lá cờ|Russian Empire}} : Hiệp sĩ của [[Lệnh của Thánh Anrê|Dòng Thánh Andrew]], ''tháng 7 năm 1807'' <ref>{{Chú thích sách|title=Order of the Holy Apostle Andrew the First-called (1699-1917). Order of the Holy Great Martyr Catherine (1714-1917)|last=Sergey Semenovich Levin|year=2003|publication-place=Moscow|chapter=Lists of Knights and Ladies}}</ref>
* {{Hình ảnh biểu tượng lá cờ|Bandera de España 1760-1785.svg}}</img> [[Khai sáng ở Tây Ban Nha|Vương quốc Tây Ban Nha]] : Hiệp sĩ của [[Order of the Golden Fleece]], ''1805'' <ref>{{Chú thích|title=Caballeros Existentes en la Insignie Orden del Toyson de Oro|date=1806|url=http://hemerotecadigital.bne.es/issue.vm?id=0000927700&search=&lang=es|work=Calendario manual y guía de forasteros en Madrid|page=41|language=es|access-date=17 March 2020}}</ref>
* {{Hình ảnh biểu tượng lá cờ|Svensk flagg 1815.svg}}</img> [[Thụy Điển|Vương quốc Thụy Điển]] : Hiệp sĩ của [[Lệnh của Seraphim|Dòng Seraphim]], ''ngày 3 tháng 2 năm 1811'' <ref>{{Chú thích sách|title=Kungliga Serafimerorden: 1748–1998|last=Per Nordenvall|year=1998|isbn=91-630-6744-7|publication-place=Stockholm|language=sv|chapter=Kungl. Maj:ts Orden}}</ref>
 
=== Napoléon II ===
Hoàng đế của Hoàng đế ''Napoléon II'', Nhờ ân điển của Chúa và Hiến pháp của nước Cộng hòa, Hoàng đế của Pháp và đồng thân vương xứ Andorra.
 
=== Napoléon III ===
Hoàng đế ''Napoleon III'' <ref>{{Chú thích web|url=https://www.heraldica.org/topics/france/napoleon.htm|tựa đề=Napoleonic Titles and Heraldry|website=www.heraldica.org}}</ref>
 
== Danh sách các hoàng đế ==
 
=== Đệ nhất Đế chế Pháp ===
{{Succession table monarch}}
 
=== Phục bích Trăm ngày ===
''Được coi là sự tiếp nối của Đệ nhất Đế chế Pháp sau sự lưu vong ngắn ngủi của Hoàng đế Napoléon I''{{Succession table monarch}}
 
=== Đệ nhị Đế chế Pháp ===
{{Succession table monarch}}
 
== Chú thích ==
 
[[Thể loại:Thể loại:Hoàng đế Pháp]]
[[Thể loại:Trang có bản dịch chưa được xem lại]]