Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Alfonso Pío của Tây Ban Nha”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 17:
}}
 
'''Alfonso, Thân vương xứ Asturias''' (10 tháng 5 năm 1907 - 6 tháng 9 năm 1938), là con trai cả của vua [[Alfonso XIII của Tây Ban Nha|Alfonso XIII]] Tây Ban Nha và Vương hậu [[Victoria Eugenie]] đồng thời là thái tử và là người thừa kế rõ ràng ngai vàng cho ngai vàng Tây Ban Nha từ khi sinh ra cho đến khi chế độ quân chủ bị bãi bỏ vào năm 1931. Ông từ bỏ quyền kế vị vốn được ưu tiên cho người con cả để kết hôn với một người phụ nữ thường dân sống ở Cuba tên [[Edelmira Sampedro]].<ref>{{Chú thích báo|title=XII. Roger de Vilmorin, sur Dynastie capétienne|url=http://dynastie.capetienne.free.fr/13Jean_Fred_Tourtchine_bulletins_CEDRE/Manuscrits/06Espagne/Generations/12eme_generation/12010_11009.html}}</ref>
 
Năm 1938, ông qua đời do tai nạn giao thông, vốn mắc bệnh máu khó đông được di truyền từ bà cố Nữ hoàng Victoria, ông đã không qua khỏi dù vết thương khó gây chết cho ông.
 
== Thời thơ ấu ==
Alfonso chào đời ngày 10 tháng 5 năm 1907 tại [[Cung điện Hoàng gia Madrid]] và được đặt tên là Alfonso Pío Cristino Eduardo Francisco Guillermo Carlos Enrique Eugenio Fernando Antonio Venancio. Cha ông là vua [[Alfonso XIII của Tây Ban Nha|Alfonso XIII]] và mẹ là Vương hậu [[Victoria Eugenie của Battenberg]]. Là con trai cả của [[Danh sách quân chủ Tây Ban Nha|Quốc vương Tây Ban Nha]] ông được ban tước vị Hầu tước Figueroa và Thân vương xứ Asturias như thông lệ dành cho người thừa kế từ khi chào đời. Sau 8 ngày chào đời, Alfonso được [[Tổng giám mục Toledo]] làm lễ rửa tội tại nhà nguyện hoàng gia của Cung điện Hoàng gia Madrid và được cha ban tặng Huân chương long cừu vàng Tây Ban Nha, Huân chương Charles III và Huân chương Order of Isabella the Catholic.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.boe.es/datos/pdfs/BOE/1907/131/A00568-00568.pdf|tựa đề=lfonso, Prince of Asturias inducted knight of the Golden Flecee, knight with collar of the Order of Charles III and Grand Cross Knight of the Order of Isabella the Catholic. Gazeta: Colección Histórica.|url-status=live}}</ref>
 
Alfonso cùng với [[Aleksey Nikolayevich (Romanov)|Aleksey Nikolayevich của Nga]] là hai người kế vị bị mắc bệnh máu khó đông do mẹ của 2 Thái tử là con gái lần lượt thứ 3 và thứ 9 của Nữ hoàng Victoria nước Anh.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.britannica.com/biography/Alexis-prince-of-Russia-1904-1918|tựa đề=Alexis Encloypaedia Britannica|url-status=live}}</ref>
 
== Từ bỏ ngai vàng ==
Sau khi cha ông bị phế truất vào năm 1931, Alfonso tỏ ý muốn kết hôn với [[Edelmira Sampedro y Robato]] bà là một thường dân người [[Cuba]] cuộc hôn nhân đã gây tranh cãi vào thời điểm đó. Nhưng cuối cùng chính ông cũng đã từ bỏ quyền kế vị ngai vàng nếu không thể kết hôn với Edelmira, một trường hợp giống như vậy lập lại tại Anh vào năm 1936 khi vua [[Edward VIII]] tuyên bố thoái vị để kết hôn với [[Wallis Simpson]] trước đây từng có hai đời chồng.<ref>Encyclopaedia Britannica: Edward VIII</ref><ref>John D. Berganini, trang 374 "The Spanish Bourbons", SBN 399-11365-7, GP Putnam's Sons, New York 1974</ref><ref>{{Chú thích sách|title=Windsor, tr. 354–355}}</ref>
 
Do từ bỏ quyền kế vị và không còn là Thái tử của Tây Ban Nha, ông được gọi là Bá tước Covadonga. Hôn lễ của ông diễn ra vào ngày 21 tháng 6 năm 1933 nhưng cuộc hôn nhân không kéo dài được bao lâu thì họ ly hôn vào ngày 8 tháng 5 năm 1937 và không có con. Vào ngày 3 tháng 7 năm 1937, Alfonso đã kết hôn với một thường dân khác tên [[Marta Esther Rocafort-Altuzarra]] ở [[La Habana|Havana]] và họ ly hôn vào ngày 8 tháng 1 năm 1938, cuộc hôn nhân không có con.<ref>John D. Berganini, trang 374 "The Spanish Bourbons", SBN 399-11365-7, GP Putnam's Sons, New York 1974</ref>
 
Năm 1938, khi đang sống tại Hoa Kỳ, Alfonso đã công khai tuyên bố sẵn sàng trở thành Quốc vương của Tây Ban Nha nếu như cha ông muốn,đáp lại tuyên bố của con trai cha ông cựu Quốc vương Alfonso XIII đã từ chối.<ref>{{Chú thích báo|title=John D. Berganini, trang 374 "The Spanish Bourbons", SBN 399-11365-7, GP Putnam's Sons, New York 1974}}</ref>
 
== Qua đời ==