Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bộ Chính trị Đảng Nhân dân Cách mạng Lào”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8.7 |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Infobox legislature
| name = Bộ Chính trị
Hàng 9 ⟶ 7:
| leader1_type = Tình trạng
| leader1 = Cơ quan cao nhất của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, kỳ họp giữa Ban Chấp hành Trung ương
| leader2_type =
| leader2 =
| leader3_type = Bầu bởi
| leader3 = [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào|Ban Chấp hành Trung ương Đảng]]
| leader4_type = Chịu trách nhiệm trước
| leader4 = [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào|Ban Chấp hành Trung ương Đảng]]
| members = 11
| session_room =
Hàng 22 ⟶ 20:
}}
{{Chính trị Lào}}
'''Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào'''
Thành viên của Bộ Chính trị được bầu bởi Đại hội Đảng. Bộ Chính trị hiện nay được bầu bởi Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 11 và gồm có 13 ủy viên. Người đứng đầu là [[Tổng Bí thư Đảng Nhân dân Cách mạng Lào|Tổng Bí thư]] [[Thongloun Sisoulith]].<ref>{{Chú thích web|url=https://tuoitre.vn/ong-thongloun-sisoulith-duoc-bau-lam-tong-bi-thu-dang-ndcm-lao-20210115171120089.htm|tựa đề=Ông Thongloun Sisoulith được bầu làm Tổng bí thư Đảng NDCM Lào|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>
==Lịch sử==
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng được thành lập tại [[Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào II|Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ 2]] tổ chức ngày 3-6 tháng 2 năm 1972. Bộ Chính trị khóa II gồm 7 ủy viên, trong số 7 ủy viên Bộ Chính trị có 4 ủy viên đồng thời là ủy viên Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Trước đó, tại [[Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào I|Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ nhất]], một Ban Thường vụ Ban Chỉ đạo Trung ương Đảng Nhân dân Lào được bầu, đây là cơ quan tiền thân của Bộ Chính trị khóa II.
[[Pany Yathotou]] trở thành người phụ nữ đầu tiên và [[người Hmong]] đầu tiên được bầu vào Bộ Chính trị (bà được bầu vào Bộ Chính trị khóa VIII năm 2006). Tỷ lệ đại diện của phụ nữ trong Bộ Chính trị tăng lên trong khóa XI, khi cả Pany Yathotou và [[Sisay Leudetmounsone]] đều được bầu vào Bộ Chính trị khóa XI.
==Nhiệm vụ==
Bộ Chính trị thay mặt Ban Chấp hanh Trung ương Đảng lãnh đạo, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của Đại hội, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Bộ Chính trị có những nhiệm vụ sau:
* Thống nhất những vấn đề liên quan đến chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước
* Thống nhất về công tác quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Đảng
* Thống nhất về công tác tổ chức, xây dựng đảng - cán bộ, đề bạt, triển khai, phức hợp, thực hiện chính sách quản lý đội ngũ cán bộ
* Phê chuẩn về những thay đổi mới trong hệ thống chính quyền, Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước, Liên hiệp Cựu chiến binh và các tổ chức quần chúng khác
* Chuẩn bị đầy đủ và triệu tập Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng hoặc Hội nghị bất thường
* Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ giữa hai hội nghị toàn thể với Ban Chấp hành Trung ương Đảng
* Nghe báo cáo và kiểm tra việc thực hiện công tác của Tổng Bí thư và các ủy viên Ban Bí thư Trung ương Đảng
==Bộ Chính trị các khóa==
{| class="wikitable sortable"
|-
! colspan="3 "unsortable | Ủy viên
! colspan="2 "unsortable | Nhiệm kỳ
! rowspan="2" | Thời gian
|-
! Nam
! Nữ
! Bầu lại
! Bổ nhiệm
! Miễn nhiệm
|-
| align="center" | [[Bộ Chính trị Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khóa II|II]]
| align="center" | 7
| align="center" | 0
| align="center" | 7
| align="center" | 6 tháng 2 năm 1972
| align="
| align="center" | {{age in years and days|1972|2|6|1982|4|30|df=y}}
|-
| align="center" | [[Bộ Chính trị Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khóa III|III]]
| align="center" | 7
| align="center" | 0
| align="center" | 7
| align="center" | 30 tháng 4 năm 1982
| align="
| align="center" | {{age in years and days|1982|4|30|1986|11|15|df=y}}
|-
| align="center" | [[Bộ Chính trị Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khóa IV|IV]]
| align="center" | 13
| align="center" | 0
| align="center" | 8
| align="center" | 15 tháng 11 năm 1986
| align="
| align="center" | {{age in years and days|1986|11|15|1991|3|29|df=y}}
|-
| align="center" | [[Bộ Chính trị Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khóa V|V]]
| align="center" | 11
| align="center" | 0
| align="center" | 5
| align="center" | 29 tháng 3 năm 1991
| align="
| align="center" | {{age in years and days|1991|3|29|1996|3|20|df=y}}
|-
| align="center" | [[Bộ Chính trị Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khóa VI|VI]]
| align="center" | 9
| align="center" | 0
| align="center" | 8
| align="center" | 20 tháng 3 năm 1996
| align="
| align="center" | {{age in years and days|1996|3|20|2001|3|18|df=y}}
|-
| align="center" | [[Bộ Chính trị Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khóa VII|VII]]
| align="center" | 11
| align="center" | 0
| align="center" | 9
| align="center" | 14 tháng 3 năm 2001
| align="
| align="center" | {{age in years and days|2001|3|14|2006|3|21|df=y}}
|-
| align="center" | [[Bộ Chính trị Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khóa VIII|VIII]]
| align="center" | 10
| align="center" | 1
| align="center" | 8
| align="center" | 21 tháng 3 năm 2006
| align="
| align="center" | {{age in years and days|2006|3|21|2011|3|21|df=y}}
|-
| align="center" | [[Bộ Chính trị Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khóa IX|IX]]
| align="center" | 10
| align="center" | 1
| align="center" | 5
| align="center" | 21 tháng 3 năm 2011
| align="
| align="center" | {{age in years and days|2011|3|21|2016|1|22|df=y}}
|-
| align="center" | [[Bộ Chính trị Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khóa X|X]]
| align="center" | 10
| align="center" | 1
| align="center" | 9
| align="center" | 22 tháng 1 năm 2016
| align="
| align="center" | {{age in years and days|2016|1|22|2021|1|15|df=y}}
|-
| align="center" | [[Bộ Chính trị Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khóa XI|XI]]
| align="center" | 11
| align="center" | 2
| align="
| align="
| align="center" | Đương nhiệm
| align="center" | {{age in years and days|2021|1|15|df=y}}
|}
==Xem thêm==
* [[Đảng Nhân dân Cách mạng Lào]]
* [[Chính trị Lào]]
==Tham khảo==
|