Khác biệt giữa bản sửa đổi của “X quang ngực”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng Android
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox medical intervention|Name=ChestX radiographquang ngực|image=Normal posteroanterior (PA) chest radiograph (X-ray).jpg|Image=Normal posteroanterior (PA) chest radiograph (X-ray).jpg|caption= X quang ngực sau (PA) bình thường. [[Thuật ngữ giải phẫu về vị trí # Trung và bên|Dx và Sin lần lượt là viết tắt của "phải" và "trái"]].|Caption = Hình chụp X quang ngực sau ruột (PA) bình thường. [[Thuật ngữ giải phẫu về vị trí # Trung và bên|Dx và Sin lần lượt là viết tắt của "phải" và "trái"]].|ICD9={{ICD9proc|87.3}}-{{ICD9proc|87.4}}|MeshID=D013902|MedlinePlus=003804}}'''X quang ngực''' là phương pháp chẩn đoán hình ảnh dùng để đánh giá tình trạng của ngực, các thành phần của nó và các cấu trúc lân cận. X quang ngực là phim được chụp nhiều nhất trong y khoa. 
 
Giống như những phương pháp chụp X quang khác, X quang ngực dùng  [[Bức xạ ion hóa|tia phóng xạ]] tạo thành  [[tia X]] từ đó chụp được hình ảnh ngực. Liều  [[Bức xạ|phóng xạ]] trung bình cho người lớn là khoảng 0.02 [[Sievert (đơn vị)|mSv]] (2 mrem) cho một phim ngực thẳng (PA hay posterior-anterior) và 0.08 mSv (8 mrem) cho phim chụp nghiên (LL hay latero-lateral).<ref>Fred A. Mettler, Walter Huda, Terry T. Yoshizumi, Mahadevappa Mahesh: "Effective Doses in Radiology and Diagnostic Nuclear Medicine: A Catalog" – Radiology 2008;248:254–263</ref>