Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kinh nguyệt”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại
Dòng 25:
 
Kỳ kinh nguyệt đầu tiên xuất hiện ngay sau khi bắt đầu phát triển dậy thì. Tuổi có kinh thường bắt đầu khoảng 12–13 (xảy ra sớm hơn ở các bé gái Mỹ gốc Phi so với người da trắng châu Âu),<ref name="U.S. menarche">{{chú thích tạp chí |author=Anderson SE, Dallal GE, Must A |title=Relative weight and race influence average age at menarche: results from two nationally representative surveys of US girls studied 25 years apart |journal=Pediatrics |volume=111 |issue=4 Pt 1 |pages=844–50 |year=2003 |pmid=12671122 |doi=10.1542/peds.111.4.844}}</ref><ref name="Canadian menarche">{{chú thích tạp chí |title=Age at menarche in Canada: results from the National Longitudinal Survey of Children & Youth|publisher=BMC Public Health |year= 2010 |pmid=21110899 |doi=10.1186/1471-2458-10-736 |pmc=3001737 |volume=10 |author=Al-Sahab B, Ardern CI, Hamadeh MJ, Tamim H |journal=BMC Public Health |pages=736}}</ref><ref name="UK menarche">{{chú thích tạp chí |url=http://vstudentworld.yolasite.com/resources/final_yr/gynae_obs/Hamilton%20Fairley%20Obstetrics%20and%20Gynaecology%20Lecture%20Notes%202%20Ed.pdf |title=Obstetrics and Gynaecology |first=Diana |last=Hamilton-Fairley |edition=Second |publisher=Blackwell Publishing |journal= |access-date=2013-10-14 |archive-date=2018-10-09 |archive-url=https://web.archive.org/web/20181009065351/http://vstudentworld.yolasite.com/resources/final_yr/gynae_obs/Hamilton%20Fairley%20Obstetrics%20and%20Gynaecology%20Lecture%20Notes%202%20Ed.pdf }}</ref> nhưng thường có thể xuất hiện ở tuổi 9 đến 15. Có kinh sớm hoặc chậm nên được kểm tra; nhiều nguồn tài liệu cũ hơn cho thấy rằng nên kiểm tra nếu kỳ kinh đầu tiên xuất hiện trước 10 tuổi hoặc muộn hơn sau 16 tuổi,<ref name="isbn_0674013433"/>{{rp|p.381}}<ref>{{chú thích web | url = http://www.patient.co.uk/doctor/Normal-Menstruation.htm | tiêu đề = Menstruation and its Disorders. Menstrual disorders | author = | ngày = | ngày truy cập = | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref> trong khi các tài liệu mới hơn dựa trên nhiều chứng cứ hơn thì cho rằng nên kiểm tra nếu kỳ kinh đầu tiên xuất hiện trước 9 tuổi, hoặc nếu không có ở tuổi 15, nếu không có sự phát triển của ngực ở tuổi 13, hoặc nếu không có chu kỳ trong vòng 3 năm sau khi ngực phát triển.<ref>{{chú thích web|last=American Congress of Obstetricians and Gynecologists Committee Opinion|title=Menstruation in Girls and Adolescents: using the menstrual cycle as a vital sign|url=http://www.acog.org/Resources_And_Publications/Committee_Opinions/Committee_on_Adolescent_Health_Care/Menstruation_in_Girls_and_Adolescents_-_Using_the_Menstrual_Cycle_as_a_Vital_Sign|publisher=ACOG|access-date = ngày 2 tháng 2 năm 2013}}</ref> [[Mãn kinh]] là khi khả năng thụ tinh (sinh sản) ở phụ nữ giảm, và kinh nguyệt có thể xảy ra không thường xuyên trong nhiều năm kể từ kỳ kinh nguyệt cuối cùng, khi phụ nữ ngừng kinh nguyệt hoàn toàn và không còn thụ tinh nữa. Định nghĩa của ngành y về thời kỳ mãn kinh là trong một năm mà không có kỳ nào, và thường xuất hiện ở lứa tuổi cuối 40 và đầu 50 ở các quốc gia phương Tây.<ref name="isbn_0674013433"/>{{rp|p.381}}
 
== Cơ chế chu kỳ kinh sinh lý ==
{{không nguồn}}
Một chu kỳ kinh nguyệt bình thường được chia làm 2 pha, pha nang noãn và pha hoàng thể.
 
=== Pha nang noãn ===
==== Hành kinh (sạch kinh): ====
Hàng 50 ⟶ 48:
 
Nếu trường hợp có thụ tinh, LH vẫn sụt giảm do ức chế của Progesterone, nhưng hoàng thể sẽ được duy trì bằng beta-hCG (human chorionic gonadotropin) tiết ra bởi hợp bào nuôi của phôi thai (thường vào ngày 8 - 10 của thụ tinh), chu kỳ kinh nguyệt sẽ bị chặn đứng cho đến khi thai kỳ kết thúc và trục hạ đồi tuyến yên hoạt động trở lại.
 
==Xem thêm==
*[[Chu kỳ kinh nguyệt]]