Khác biệt giữa bản sửa đổi của “SMS Hannover”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n r2.7.1) (Bot: Thêm tr:SMS Hannover |
n clean up, replaced: group=Note → group="Ghi chú" (5) using AWB |
||
Dòng 62:
== Thiết kế và chế tạo ==
''Hannover'' được dự định để hoạt động trong [[hàng chiến trận]] Đức cùng với các thiết giáp hạm khác của Hải quân Đế quốc Đức.<ref>{{harvnb|Herwig|1980|p=45}}</ref> Con tàu được đặt lườn vào ngày [[7 tháng 11]] năm [[1904]] tại xưởng tàu của hãng [[Kaiserliche Werft Wilhelmshaven|Kaiserliche Werft]] ở [[Wilhelmshaven]].<ref name=S5>{{harvnb|Staff|2010|p=5}}</ref> Nó được hạ thủy vào ngày [[29 tháng 5]] năm [[1905]] và đưa ra hoạt động để chạy thử máy vào ngày [[1 tháng 10]] năm [[1907]], nhưng việc tập trận hạm đội tại [[Skagerrak]] vào [[tháng 11]] đã ngắt quãng việc thử máy.<ref name=S10>{{harvnb|Staff|2010|p=10}}</ref> Việc chạy thử máy được tiếp tục sau khi đợt cơ động hoàn tất, và đến ngày [[13 tháng 2]] năm [[1908]] ''Hannover'' sẵn sàng gia nhập hạm đội thường trực. Nó được bố trí về Hải đội Thiết giáp II của [[Hạm đội Biển khơi Đức|Hạm đội Biển khơi]] cùng với các tàu chị em [[SMS Deutschland (1904)|''Deutschland'']] và [[SMS Pommern|SMS ''Pommern'']].<ref>{{harvnb|Staff|2010|p=7-12}}</ref> Tuy nhiên, chiếc thiết giáp hạm mới của Anh Quốc [[HMS Dreadnought (1906)|HMS ''Dreadnought'']], trang bị mười khẩu pháo {{convert|12|in|mm|abbr=on}}, được đưa ra hoạt động vào [[tháng 12]] năm [[1906]], trước khi ''Hannover'' được đưa vào phục vụ.<ref>{{harvnb|Gardiner|1984|p=21-22}}</ref> Với một thiết kế mang tính cách mạng, ''Dreadnought'' đã khiến cho mọi tàu chiến chủ lực của Hải quân Đức trở thành lạc hậu, kể cả chiếc ''Hannover'' hoàn toàn mới.<ref>{{harvnb|Herwig|1980|p=57}}</ref><ref group=
''Hannover'' dài {{convert|127,6|m|ftin|abbr=on}}, [[mạn thuyền]] rộng {{convert|22,2|m|ftin|abbr=on}} và độ sâu của [[mớn nước]] là {{convert|8,21|m|ftin|abbr=on}}. Nó có [[trọng lượng choán nước]] {{convert|14218|t|LT|0|sp=us}} khi đầy tải, và được trang bị [[động cơ ba buồng bành trướng đặt dọc]] đốt [[than]] với công suất {{convert|16000|ihp|lk=on|0}}, cho phép đạt được tốc độ tối đa {{convert|18|kn|abbr=on}}. Với tốc độ đường trường {{convert|10|kn|abbr=on}} và trữ lượng nhiên liệu {{convert|1540|t|sp=us}} than, nó có thể di chuyển được {{convert|4850|nmi|sp=us}}.<ref name=S5/>
Dàn pháo chính của ''Hannover'' bao gồm bốn khẩu [[hải pháo 28 cm SK L/40|pháo {{convert|28|cm|in|abbr=on}} SK L/40]]<ref group=
== Lịch sử hoạt động ==
Dòng 82:
Đô đốc [[Reinhard Scheer]], Tư lệnh hạm đội Đức, lập tức vạch kế hoạch cho một chiến dịch khác ra Bắc Hải, nhưng việc ''Seydlitz'' bị hư hại đã trì hoãn chiến dịch cho đến cuối [[tháng 5]].<ref>{{harvnb|Tarrant|1995|p=58}}</ref> ''Hannover'' trở thành soái hạm của Đội IV thuộc Hải đội Thiết giáp II, được bố trí ở phía cuối của hàng chiến trận Đức. Lúc này hải đội được đặt dưới quyền chỉ huy của Chuẩn Đô đốc [[Franz Mauve]].<ref>{{harvnb|Tarrant|1995|p=286}}</ref> Trong đợt "Tiến ra Bắc Hải", Đô đốc Scheer ra lệnh cho hạm đội truy đuổi hết tốc độ các thiết giáp hạm của Hải đội Thiết giáp V Anh Quốc đang rút lui. ''Hannover'' và các tàu chị em chậm hơn đáng kể so với những chiếc dreadnought và nhanh chóng bị tụt lại phía sau.<ref>{{harvnb|London|2000|p=73}}</ref> Vào lúc này, Đô đốc Scheer chỉ đạo cho ''Hannover'' ở vị trí sau cùng của hàng chiến trận Đức, để ông có được một soái hạm ở mỗi đầu của đội hình.<ref>{{harvnb|Tarrant|1995|p=84}}</ref> Đến 19 giờ 30 phút, Hạm đội Grand xuất hiện và đối đầu với lực lượng của Đô đốc Scheer với một ưu thế áp đảo.<ref>{{harvnb|Tarrant|1995|p=150}}</ref> Tình thế của hạm đội Đức bị ảnh hưởng nặng bởi sự hiện diện của những chiếc trong lớp ''Deutschland'' chậm chạp; nếu Scheer ra lệnh quay trở về Đức ngay lập tức, có thể ông sẽ phải hy sinh những con tàu chậm hơn để có thể rút lui thành công.<ref>{{harvnb|Tarrant|1995|p=150-152}}</ref>
Đô đốc Scheer quyết định quay ngược hướng đi của hạm đội bằng một cú “đổi hướng chiến trận” (Gefechtskehrtwendung), một cách cơ động đòi hỏi mọi đơn vị trong hàng chiến trận Đức phải quay mũi 180°
Sau đó trong ngày thứ nhất của trận chiến, các tàu chiến-tuần dương đã bị hư hại thuộc Hải đội Tuần tiễu I của Đô đốc Hipper phải chịu đựng áp lực nặng nề do bị các đối thủ Anh truy đuổi. ''Hannover'' và các con tàu mang biệt danh "tàu-năm-phút" đã đến để trợ giúp, đi vào giữa hai hải đội tàu chiến-tuần dương đang đối đầu.<ref name="Tarrant195">{{harvnb|Tarrant|1995|p=195}}</ref><ref group=
Cuối ngày hôm đó, hạm đội chuẩn bị cho chuyến đi đêm quay trở về Đức; ''Deutschland'', ''Pommern'' và ''Hannover'' được xếp phía sau [[SMS König|''König'']] và các thiết giáp hạm dreadnought khác của Hải đội Thiết giáp III về phía cuối của hàng chiến trận Đức.<ref>{{harvnb|Tarrant|1995|p=241}}</ref> Sau đó ''Hannover'' gia nhập cùng [[SMS Hessen|''Hessen'']], [[SMS Schlesien|''Schlesien'']] và [[SMS Schleswig-Holstein|''Schleswig-Holstein'']].<ref>{{harvnb|Campbell|1998|p=275}}</ref> ''Hessen'' được đặt giữa ''Hannover'' và ''Pommern'', trong khi hai chiếc kia ở phía cuối hàng.<ref>{{harvnb|Campbell|1998|p=294}}</ref> Không lâu sau 01 giờ 00, những chiếc dẫn đầu của hàng chiến trận Đức phát hiện [[tàu tuần dương bọc thép]] [[HMS Black Prince (1904)|HMS ''Black Prince'']], nó nhanh chóng bị tiêu diệt bởi hỏa lực áp đảo của những chiếc dreadnought Đức. [[SMS Nassau|''Nassau'']] bị buộc phải tách ra khỏi hàng khi né tránh chiếc tàu Anh đang chìm, và khi gia nhập trở lại đội hình một giờ sau đó, nó ở ngay phía trước ''Hannover''.<ref>{{harvnb|Campbell|1998|p=290}}</ref>
Dòng 106:
==Tham khảo==
=== Ghi chú ===
{{Reflist|group=
=== Chú thích===
Dòng 123:
*{{Cite book | last=Williamson | first=Gordon | title=German Battleships 1939-45 | year=2003 | location=Oxford | publisher=Osprey Publishing | isbn=9781841764986}}
{{Lớp thiết giáp hạm Deutschland}}▼
{{các chủ đề|Quân sự|Hàng hải|Đức}}▼
{{link GA|en}}▼
{{DEFAULTSORT:Hannover}}
▲{{Lớp thiết giáp hạm Deutschland}}
▲{{các chủ đề|Quân sự|Hàng hải|Đức}}
[[Thể loại:Lớp thiết giáp hạm Deutschland]]
[[Thể loại:Thiết giáp hạm của Hải quân Đức]]
[[Thể loại:Thiết giáp hạm trong Thế Chiến I]]
▲{{link GA|en}}
[[de:SMS Hannover]]
|