Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đa tạp đại số”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Chuyển về thể loại phù hợp |
Sửa toàn bộ... Thẻ: Liên kết định hướng |
||
Dòng 1:
{{wikify}}
{{unreferenced}}
'''Đa tạp đại số''' là một trong những đối tượng được nghiên cứu nhất trong [[hình học đại số]]. Đa tạp đại số ban đầu được định nghĩa là [[tập nghiệm]] của [[hệ phương trình đa thức]] trên số thực hoặc số phức. Toán học hiện đại tổng quát hóa định nghĩa này mà vẫn giữ tính hình học đằng sau định nghĩa gốc.{{r|Hartshorne|page1=58}}
Đa tạp đại số▼
Các cách gọi đa tạp đại số có thể khác nhau một chút. Lấy ví dụ như, một số định nghĩa yêu cầu đa tạp phải bất khả quy, nghĩa là nó khôngg phải [[hợp|hợp (lý thuyết tập hợp]] của hai [[Tập hợp|tập]] nhỏ hơn và đóng trong [[tôpô Zariski]]. Dưới định nghĩa này, đa tạp đại số khả quy thì được gọi là '''tập đại số'''. Một số cách gọi khác không yêu cầu tính bất khả quy.
[[Định lý cơ bản của đại số]] đặt ra mối quan hệ giữa [[đại số]] và [[hình học]] bằng việc chỉ ra rằng [[đa thức monic]] (một đối tượng đại số) trong 1 biến với hệ số phức được xét theo các [[không điểm của hàm số|không điểm]] của nó (một đối tượng hình học) trên [[mặt phẳng phức]]. Tổng quát hóa kết quả này, [[Nullstellensatz của Hilbert]] đưa ra tương thích cơ bản giữa [[Ideal (lý thuyết vành)|ideal]] của các [[vành đa thức]] với các tập đại số. Sử dụng ''Nullstellensatz'' và các kết quả liên quan, các nhà toán học đã đặt ra mối tương thích mạnh giữa các câu hỏi trên tập đại số và các câu hỏi trên [[lý thuyết vành]]. Sự tương thích này là một trong những đặc điểm nổi bật của hình học đại số.
Các đa tạp đại số thường là [[đa tạp]] nói chung, nhưng các đa tạp đại số có thể có các [[Điểm kỳ dị của đa tạp đại số|điểm kỳ dị]] trong khi đa tạp thì không thể có. Đa tạp đại số có thể được mô tả bằng [[chiều của đa tạp đại số|số chiều]]. Đa tạp đại số có chiều bằng 1 được gọi là [[đường cong đại số]] còn đa tạp với chiều bằng 2 thì được gọi là [[mặt phẳng đại số]].
Trong bối cảnh lý thuyết [[Lược đồ (toán học)|lược đồ]] hiện đại, một đa tạp đại số trên 1 trường là một lược đồ (bất khả quy và đã rút gọn) trên 1 trường với các [[cấu xạ cấu trúc]] được tách và thuộc dạng hữu hạn.
==Mô tả khái quát và định nghĩa==
Một ''đa tạp affine'' trên [[trường đóng đại số]] là đa tạp dễ nhất để định nghĩa nên ta sẽ dùng nó trong phần này. Tiếp theo, ta có thể định đa tạp xạ ảnh và đa tạp giả xạ ảnh theo cách tương tự. Định nghĩa chung của các đa tạp đại số thường có được từ việc ghép các đa tạp giả xạ ảnh nhỏ hơn với nhau.
{{main|Đa tạp affine}}
Cho trường đóng đại số {{mvar|K}} và [[số tự nhiên]] {{mvar|n}}, Gọi {{math|'''A'''<sup>''n''</sup>}} là [[Không gian affin|affine {{math|''n''}}-không gian]] trên {{math|''K''}}, đồng nhất với <math>K^n</math> qua việc chọn [[hệ tọa độ affine]]. Các đa thức {{math| ''f'' }} trong vành {{math|''K''[''x''<sub>1</sub>, ..., ''x<sub>n</sub>'']}} có thể được xem là các hàm ''K''-giá trị trên {{math|'''A'''<sup>''n''</sup>}} bằng việc tính {{math| ''f'' }} tại các điểm thuộc {{math|'''A'''<sup>''n''</sup>}}, nghĩa là chọn một số giá trị trong ''K'' cho mỗi ''x<sub>i</sub>''. Với mỗi tập ''S'' của các đa thức trong {{math|''K''[''x''<sub>1</sub>, ..., ''x<sub>n</sub>'']}}, định nghĩa quỹ tích không ''Z''(''S'') là tập các điểm trong {{math|'''A'''<sup>''n''</sup>}} mà trên đó các hàm trong ''S'' đều trả về giá trị không, hay nói cách khác là
:<math>Z(S) = \left \{x \in \mathbf{A}^n \mid f(x) = 0 \text{ với mọi } f\in S \right \}.</math>
Tập con ''V'' của {{math|'''A'''<sup>''n''</sup>}} được gọi là '''tập đại số affin''' nếu ''V'' = ''Z''(''S'') với một vài ''S''.{{r|Hartshorne|page1=2}}Một tập đại số affin không rỗng ''V'' được gọi là '''bất khả quy''' nếu nó không thể viết thành hợp của hai tập con đại số [[tập con|chính tắc]].{{r|Hartshorne|page1=3}} Một tập đại số affin bất khả quy có thể gọi ngắn đi là '''đa tạp affin'''.{{r|Hartshorne|page1=3}}.
Các đa tạp affin có thể trang bị cùng [[tôpô tự nhiên]] bằng việc coi các [[tập đóng]] là các tập đại số affin. Tôpô này được gọi là tôpô Zariski.{{r|Hartshorne|page1=2}}
Cho tập con ''V'' của {{math|'''A'''<sup>''n''</sup>}}, ta định nghĩa ''I''(''V'') là ideal của tất cả các đa thức triệt tiêu trên ''V'':
:<math>I(V) = \left \{f \in K[x_1,\ldots,x_n] \mid f(x) = 0 \text{ với mọi } x\in V \right \}.</math>
Với mọi tập đại số affin ''V'', '''vành tọa độ''' hay '''vành cấu trúc''' của ''V'' là [[vành thương|thương]] của vành đa thức chia bởi chính ideal này.{{r|Hartshorne|page1=4}}
===Đa tạp trừu tượng===
Trong hình học đại số cổ điển, tất cả đa tạp đều theo định nghĩa [[đa tạp giả xạ ảnh]], tức là các đa tạp con mở của các đa tạp con đóng của [[không gian xạ ảnh]]. Để lấy ví dụ, trong chương 1 của Hartshorne, một ''đa tạp'' trên trường đóng đại số được định nghĩa là [[đa tạp giả xạ ảnh]],{{r|Hartshorne|page1=15}} nhưng từ chương 2 trở đi, thuật ngữ '''đa tạp''' (hay còn gọi là '''đa tạp trừu tượng''') thường chỉ đối tượng tổng quát hơn mà khi xét cục bộ thì là một đa tạp giả xạ ảnh nhưng nhìn tổng quan thì chưa chắc phải là đa tạp giả xạ ảnh; nghĩa là nó không có phép nhúng vào [[không gian xạ ảnh]].{{r|Hartshorne|page1=105}} Như vậy, theo cổ điển thì định nghĩa của đa tạp đại số cần có phép nhúng vào không gian xạ ảnh, và phép nhúng này được dùng để định nghĩa tôpô trên đa tạp cùng với các hàm [[hàm chính quy|chính quy]] trên đa tạp. Bất lợi của định nghĩa này là không phải mọi đa tạp đều đi kèm phép nhúng tự nhiên vào không gian xạ ảnh. Để lấy ví dụ, dưới định nghĩa này thì tích {{math|'''P'''<sup>1</sup> × '''P'''<sup>1</sup>}} không phải đa tạp cho đến khi nó được nhúng vào không gian xạ ảnh bằng [[phép nhúng Segre]]. Tuy nhiên, bất cứ đa tạp nào có một phép nhúng vào không gian xạ ảnh thì cũng sẽ có nhiều phép nhúng khác vào không gian xạ ảnh bằng cách hợp phép nhúng đó với [[phép nhúng Veronese]]. Điều này cho thấy, tại thời gian cổ điển nhiều thuật ngữ vẫn còn chưa được định nghĩa trước một cách rõ ràng.
==Tham khảo==
{{reflist|refs=
<ref name="Hartshorne">
{{cite book
| last = Hartshorne
| first = Robin
| author-link = Robin Hartshorne
| year = 1977
| title = Algebraic Geometry
| publisher = [[Springer Science+Business Media|Springer-Verlag]]
| isbn = 0-387-90244-9
}}
</ref>
}}
[[Thể loại:Hình học đại số]]
|