Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nỏ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Đã bị lùi lại
Thẻ: Đã bị lùi lại
Dòng 9:
 
== Nỏ cầm tay ==
Nỏ cầm tay xuất hiện sớm nhất ở [[Trung Quốc]] vào [[Chiến Quốc|thời Chiến Quốc]] (hay thậm chí là sớm hơn). Nỏ là vũ khí chiến đấu tấn công chủ yếu của bộBộ binh Trung Quốc từ tận [[Chiến Quốc|thời Chiến Quốc]] đến tận khi [[người châuda trắng]] ở [[Châu Âu]] bắt đầu xâm lược [[Trung Quốc]] với tầm bắn được cải tiến liên tục. Nhiều học giả Trung Quốc như [[Mặc Địch]],[[Đỗ Hựu]] đã ghi chép về nó.
 
Những chiếc nỏ đầu tiên được mô tả bởi [[Mặc Địch]] còn khá yếu:<ref>Sách Mặc Tử,quyển 14: Thủ thành,đoạn 33</ref>
Dòng 19:
Kì nỗ thủ khu tặc nhất bách ngũ thập bộ tức phát tiễn,cung thủ khu tặc lục thập bộ phát tiễn. Dịch nghĩa là: Lính bắn nỏ cách địch 150 bước (225 m) thì bắn nỏ,cung thủ cách địch 60 bước (90m) bước thì bắn cung.
 
Về cơ bản, Đường nỏ là loại nỏ được người Trung Quốc sử dụng trong suốt hơn 1200 năm tiếp đó từ thời Đường đến cuối thế kỉ 19. Ngoài Trung Quốc thì các nước phong kiến [[Nho họcgiáo]] như [[Việt Nam]] và [[Cao Ly]] cũng dần dần tiếp thu kĩ thuật chế tạo và sử dụng nỏ trong chiến tranh, riêng ở [[Nhật Bản]] nỏNỏ cầm tay không được sử dụng vì từ [[thế kỉ 15]] trở đi, [[Nhật Bản]] là một trong những nước sớm nhất cải cách quân đội sử dụng đa số các xạ thủ bộ binh là lính bắn súng trong khi các nước trong khu vực tiếp tục sử dụng cung[[Cung]] nỏvà Nỏ.
 
== Nỏ máy ==