Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mafic”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎top: Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: canxi → calci using AWB
n Sửa lỗi chính tả
 
Dòng 3:
Các khoáng chất mafic thông thường sẫm màu và có [[khối lượng riêng|tỷ trọng riêng]] lớn hơn 3,0. Các loại khoáng chất mafic tạo đá thông dụng là [[olivin]], [[pyroxen]], [[amphibol]], [[biotit]] và các [[mica]], [[augit]] cũng như [[plagioclase|plagiocla]] thuộc nhóm [[felspat|fenspat]] giàu calci.Các loại đá mafic thông dụng bao gồm [[đá bazan|bazan]] và [[gabro|gabbro]].
 
Trong thuật ngữ hóa học, các loại đá mafic mằmnằm ở mặt khác của phổ đá so với các loại đá được gọi là đá [[felsic]]. Thuật ngữ này tương ứng gần đúng với lớp đá ''cơ bản'' cũ hơn.
 
Dung nham mafic, trước khi nguội đi, có [[độ nhớt]] thấp hơn của dung nham felsic do hàm lượng silica (SiO<sub>2</sub>) ít hơn. Nước và các chất dễ bay hơi khác có thể dễ dàng hơn và dần dần thoát ra khỏi dung nham mafic, vì thế các phun trào của núi lửa tạo ra dung nham mafic là ít dữ dội hơn so với phun trào dung nham felsic. Phần lớn các núi lửa phun dung nham mafic là các núi lửa dưới đại dương, chẳng hạn [[Hawaii]].