Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gabro”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Thạch học: Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: ôxít → oxide (2) using AWB
Vehme way (thảo luận | đóng góp)
Tính năng gợi ý liên kết: 3 liên kết được thêm.
Dòng 9:
[[Tập tin:main ridge of the cuillin in skye arp.jpg|nhỏ|phải|Địa hình đá gabbro ở [[Cuillin]], [[Isle of Skye]], [[Scotland]].]]
[[Tập tin:SierraXenolith.JPG|nhỏ|Gabbro bị bắt tù trong đá [[granite]], miền đông [[Sierra Nevada (U.S.)|Sierra Nevada]], Rock Creek Canyon, California.]]
Gabbro có tỷ trọng lớn, màu lục hoặc đỏ thẩm và chứa các [[khoáng vật]] như [[pyroxen]], [[plagioclase|plagiocla]], [[amphibol]], và [[olivin]] (tên gọi gabbro olivin dung để chỉ loại đá gabbro có chứa nhiều olivin).
 
Trong đá gabbro pyroxene phổ biến nhất là loại [[Pyroxen#Các khoáng vật pyroxen|clinopyroxen]]; còn [[Pyroxen#Các khoáng vật pyroxen|orthopyroxen]] thì rất ít. Nếu lượng orthopyroxen lớn hơn clinopyroxen thì gọi là [[Norit]]. Gabbro [[thạch anh]] cũng hay gặp trong tự nhiên và được hình thành từ mácma quá bão hòa [[silic đioxide|silica]]. [[Essexit]] đặc trưng cho gabbro được hình thành từ mácma chưa bão hòa silica. (Sự bão hòa silica của đá có để được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn của khoáng vật học). Gabbro cũng chứa chứa một ít (vài phần trăm) oxide sắt-titan như [[magnetit]], [[ilmenit]], và [[ulvospinel]].
Dòng 15:
Gabbro thường có kiến trúc hạt thô, với kích thước các tinh thể trong đá thường lớn hơn mm. Các đá có hạt mịn hơn có thành phần hóa học giống gabbro được gọi là [[diabaz]]. Gabbro có thể có hạt rất thô giống như [[pecmatit|pegmatit]], và các tổ hợp pyroxen-plagioclas thường đặc trưng cho đá gabbro hạt thô, mặc dù tinh thể của chúng ở dạng kim.
 
Gabbro luôn có kiến trúc hạt đồng đều (hiển tinh), mặc dù đôi khi thấy dạng [[ban tinh]] ([[pocphia]]), đặc biệt khi các tinh thể plagioclas kết tinh sớm hơn các khoáng vật cấu tạo nên phần nền của đá (xem [[kiến trúc ban tinh]]).
 
== Phân bố ==
Gabbro có thể được hình thành ở dạng khối, thông qua quá trình kết tinh tại chỗ các khoáng vật pyroxene và plagioclas, hay hình thành dạng lớp xâm nhập như là quá trình tập hợp các khoáng vật pyroxen và plagioclas.
 
Gabbro là thành phần chính của [[vỏ đại dương]], và có thể được tìm thấy trong các phức hợp [[ophiolit]] thuộc vùng III và IV (đai mạch đến gabbro dạng khối). Mạch gabbro xâm nhập dài được hình thành ở đới tách giản proto và rìa đới tách giãn cổ. Các giả thuyết [[lớp phủ (địa chất)|lớp phủ]] dạng lông chim dựa trên việc xác định các đá xâm nhập thành phần maficvà[[mafic]]<nowiki/>và siêu mafic và [[đá bazan|bazan]] có cùng tuổi.
 
== Sử dụng ==