Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Độ ưu tiên của toán tử”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n đồng bộ dấu chia với phần trên |
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.9.2 |
||
Dòng 40:
Có các quy ước khác nhau liên quan đến toán tử đơn nguyên - (thường đọc "trừ"). Trong biểu thức toán học viết hoặc in, biểu thức −3<sup>2</sup> được hiểu là {{Nowrap|0 − (3<sup>2</sup>) {{=}} − 9}},<ref name="Bronstein_1987" /><ref>{{Chú thích sách|title=Elementary Algebra for College Students|last=Allen R. Angel|edition=8|at=Chapter 1, Section 9, Objective 3}}</ref>
Một số ứng dụng và ngôn ngữ lập trình, đặc biệt là [[Microsoft Excel]] (và các ứng dụng bảng tính khác) và [[Bc (ngôn ngữ lập trình)|ngôn ngữ lập trình bc]], các toán tử đơn nguyên có mức độ ưu tiên cao hơn các toán tử nhị phân, nghĩa là phép trừ unary có độ ưu tiên cao hơn lũy thừa, vì vậy trong các ngôn ngữ đó -3<sup>2</sup> sẽ được hiểu là {{Nowrap|(−3)<sup>2</sup> {{=}} 9}}.<ref>{{Chú thích web|url=
=== Hỗn hợp phép chia và phép nhân ===
Dòng 47:
: {{Nowrap|1 ÷ 2 × ''x'' {{=}} 1 × {{sfrac|1|2}} × ''x'' {{=}} {{sfrac|1|2}} × ''x''}}.
Với cách giải thích này, {{Nowrap|1 ÷ 2''x''}} bằng {{Nowrap|(1 ÷ 2)''x''}}.<ref name="Bronstein_1987"
Ví dụ, hướng dẫn nộp bản thảo cho các tạp chí ''[[Physical Review|Đánh giá Vật lý]]'' nói rằng phép nhân có độ ưu tiên cao hơn phép chia với dấu gạch chéo,<ref>{{Chú thích web|url=https://publish.aps.org/files/styleguide-pr.pdf|tựa đề=Physical Review Style and Notation Guide|nhà xuất bản=[[American Physical Society]]|at=Section IV–E–2–e|ngày truy cập=ngày 5 tháng 8 năm 2012}}</ref> và đây cũng là quy ước được quan sát trong [[sách giáo khoa]] vật lý nổi bật như ''Khóa học Vật lý lý thuyết'' của [[Lev Davidovich Landau|Landau]] và Lifshitz và ''[[The Feynman Lectures on Physics (sách)|Bài giảng của Feynman về Vật lý]]''.
|