Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Werner von Blomberg”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
GiaTranBot (thảo luận | đóng góp)
n (via JWB)
FlerJurl (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 17:
|laterwork=}}
 
'''Werner Eduard Fritz von Blomberg''' (ngày 2 tháng 9 năm 1878 – ngày 14 tháng ba3, 1946) là sĩ quan cao cấp của [[Wehrmacht|quân đội Đức]] cho tới tháng 1 năm 1938. Ông là Bộ trưởng Bộ chiến tranh đầu tiên của [[Adolf Hitler]] và là người có đóng góp to lớn cho Đức Quốc xã trong công cuộc tái thiết quân sự trước [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến thứ hai]].
 
== Tiểu sử ==
Ông được sinh ở [[Stargard Szczeciński|Stargard]], [[Pomerania (tỉnh)|Pomerania]], [[Vương quốc Phổ|Phổ]] (ngày nay là [[Stargard Szczeciński]], [[TỉnhZachodniopomorskie|tỉnh Tây Pomerania]]), Werner von Blomberg tham gia quân đội và học tập tại học viện Đức ''[[Kriegsakademie]]'' trong năm 1904. Trong tháng 4 năm 1904 ông đã cưới Charlotte Hellmich và có 5 đứa con.
 
Trong Thế chiến thứ nhất, Werner được bổ dụng trong Bộ tham mưu Đế quốc Đức và tham gia chỉ đạo tại Mặt trận phía Tây rồi lần lượt làm Tham mưu trưởng Sư đoàn Döberitz, Tham mưu trưởng Quân khu Stuttgart trong thời kỳ [[Cộng hòa Weimar|Cộng hoà Weimar]]. Năm 1925, ông giữ chức Chỉ huy huấn luyện quân đội. Năm 1927, ông thụ phong hàm Thiếu tướng. Năm 1929, ông nhậm chức Tổng chỉ huy Đông Phổ và là TuỳTùy viên về vấn đề giải giáp quân sự quốc tế. Giai đoạn này, theo sự nổi lên của [[Adolf Hitler|Hitler]], Werner thể hiện là người ủng hộ nhiệt thành cho [[Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa|Đảng Quốc xã]] dù ông vẫn được Tổng thống Hindenburg đặc biệt ưu ái.
 
Năm 1933, ông được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Bộ quốc phòng Đức. Năm 1935, ông được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Chiến tranh kiêm Tư lệnh Quân đội Đức.
 
Năm 1938, các đối thủ của ông là [[Hermann Göring|Hermann Goering]] [[Heinrich Himmler]] đã tung bằng chứng cho thấy vợ ông có dính liúlíu đến các hoạt động khiêu dâm để hạ bệ và buộc Hitler cách chức Werner.
 
Sau thế chiến 2, Werner bị bắt giữ và ra làm chứng tại phiên[[Tòa toàán Nürnberg|tòa án Nuremberg]], trong thời gian này, sức khoẻ ông suy giảm nặng vì bệnh tật. Ông mất ngày 13 tháng 3 năm 1946 vì ung thư và được chôn cất tại một nấm mồ không tên. Sau này, thi thể ông được tìm lại và chôn cất tại nhà riêng.
Ông mất ngày 13 tháng 3 năm 1946 vì ung thư và bị chôn cất tại một nấm mồ không tên. Sau này, thi thể ông được tìm lại và chôn cất tại nhà riêng.
 
==Tham khảo==