Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lò than”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
DayueBot (thảo luận | đóng góp)
n sửa lỗi chính tả (via JWB)
DayueBot (thảo luận | đóng góp)
n sửa lỗi chính tả (via JWB)
 
Dòng 14:
Mặc dầu có những rủi ro khi dùng lò đốt [[Than củi|than]], lò sưởi cũng được sử dụng rộng rãi như là nguồn nhiệt cho con người, đặc biệt là ở những nước trên thế giới mà nói Tây Ban Nha. Fernando de Alva Cortés Ixtlilxochitl ghi chú rằng Tepanec Tlatoani ở [[Tân Tây Ban Nha|Tây Ban Nha]] ngủ giữa hai lò sưởi bởi vì anh đã quá già ông để sản sinh nhiệt tự nhiên. Thế kỷ 19, khách du lịch Anh như nhà ngoại giao và nhà khoa học Woodbine Parish và nhà văn Richard Ford, tác giả của ''Một cuốn Sổ tay cho du Khách ở Tây Ban Nha'', nước mà trong nhiều khu vực lò than được coi là khỏe mạnh hơn lò sưởi và ống khói.
 
Lò than/ lò sưởi không chỉ dặt ở ngoài trời hay ở trong một căn phòng mà nó được kết hợp với những đồ nội thất. Nhiều nền văn hóa đã phát triển nó thành những sản phẩm đặc trưng khác nhau của mỗi dân tộc: một cái biến thể với một cái bàn thấp, nguồn nhiệt ở dưới và mềm ở trên để giữ ấm, nó có những tên khác nhau như: ''kotatsu'' ở Nhật bảnBản, ''korsi'' trong Iran, ''sandali'' ở Afghanistan và chân bếp ở bắc Âu. Ở Tây Ban Nha ''brasero'' tiếp tục là một trong những phương tiện chính của hệ thống sưởi nhà cho đến thế kỷ 20; Gerald Brenan mô tả trong cuốn hồi ký ''Nam từ Granada'' phổ biến rộng rãi thói quen ở đó trong năm 1920 của đặt một lò than bên dưới một miếng vải-bao bảng để giữ chân và chân của gia đình ấm vào mùa đông buổi tối.
 
=== Mùi ===
Dòng 24:
Lò than từng là một cái bình thường nhìn vào công nghiệp cọc đường, mặc dù như tấn công ở ANH đã trở nên ngày càng [[Nhân viên cổ cồn trắng|cổ áo trắng]], họ đang nhìn thấy một ít hơn.<ref />
 
Tại Nhật bảnBản, một lò than được gọi là một ''hibachi''. Họ đang sử dụng chủ yếu cho nấu ăn và trong các nghi lễ văn hóa như Trà đạo [[Trà đạo Nhật Bản|Nhật bảnBản]].
 
== Thư viện ==