Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngỗng bồ các”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Henrydat (thảo luận | đóng góp)
Sửa chính tả
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng Android
 
Dòng 27:
Ngỗng bồ các sinh sống thành bầy đàn, trừ thời gian sinh sản. Chúng có thể tạo thành các bầy lớn và ầm ĩ tới hàng ngàn con. Tiếng kêu của chúng khá to.
 
Loài này được đặt trong bộ [[Bộ Ngỗng|Anseriformes]], với cấu trúc mỏ đặc trưng của ngỗng/vịt, nhưng được coi là khác biệt với các loài khác trong bộ này. Các họ có quan hệ họ hàng và còn chứa loài sinh tồn ngày nay là [[Họ An him|Anhimidae]] ([[họ An him|an him]]) và [[họ Vịt|Anatidae]] ([[vịt]], [[ngỗng]], [[chi Ngan|ngan]] và [[thiên nga]]), chứa các đơn vị phấn phân loại còn lại.
 
Một vài tài liệu cho rằng họ này rất cổ, dường như đã rẽ nhánh ra trước khi xảy ra [[sự kiện tuyệt chủng kỷ Phấn Trắng–phân đại Đệ Tam]]{{cần chú thích|date=ngày 4 tháng 8 năm 2015}}. Tuy nhiên, các mẫu [[hóa thạch]] lại hạn chế, với loài chưa được miêu tả có từ thời gian thuộc Hậu [[thế Oligocen|Oligocen]] ở [[Billy, Allier|Billy]]-[[Créchy]] ([[Pháp]]) là đã biết <ref>Hugueney Marguerite; Berthet Didier; Bodergat Anne-Marie; Escuillié François; Mourer-Chauviré Cécile & Wattinne Aurélia (2003): La limite Oligocène-Miocène en Limagne-changements fauniques chez les mammifères, oiseaux et ostracodes des différents niveaux de Billy-Créchy (Allier, France). ''Geobios'' '''36''': 719-731 [Bài bằng tiếng Pháp với tóm tắt bằng tiếng Anh] {{DOI|10.1016/j.geobios.2003.01.002}} (Tóm tắt HTML)</ref>. Chi bí ẩn ''[[Anatalavis]]'' (Hornerstown Hậu Phấn trắng/Tiền Paleocen ở New Jersey, Hoa Kỳ - Đất sét London, Tiền Eocen ở Walton-on-the-Naze, Anh) đôi khi cũng được coi là các loài đã biết sớm nhất của chim dạng ngỗng bồ các.