Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chủ nhật”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Đổi hướng|Sunday|ca sĩ Hàn Quốc cùng tên|Sunday (ca sĩ)|thông tin về bài hát lấy tên "Sunday" của một nhóm nhạc Hàn Quốc|Fanatics (nhóm nhạc)}}{{Chú thích trong hàng}}
<ref name=":0" />'''Chủ nhật''' ([[Chữ Nôm|Hán Nôm]]: 主日 [[Tiếng Trung Quốc|CN]]: 星期日/星期天 [[Tiếng Nhật|JA]]: 日曜日 [[Tiếng Anh|EN]]: Sunday) hay còn gọi '''Chúa nhật''' (cách gọi thời xưa trong [[tiếng Việt]] là ''Chúa nhựt'') là một [[ngày]] trong [[tuần]]. Ngày chủ nhật cùng ngày [[Thứ Bảy]] được gọi chung là ngày cuối tuần.
Hầu hết [[Kitô hữu|tín đồ]] [[Kitô giáo]] gọi là ngày ''Chúa nhật'', có nghĩa là ''Ngày của Chúa (Lord's Day),'' là ngày [[Giêsu kitô|Chúa Kitô]] [[Sự phục sinh của Giêsu|phục sinh]], ngày đi lễ và nghỉ ngơi. Các nước như [[Hoa Kỳ]], [[Canada]], [[Trung Quốc]], [[Nhật Bản]], [[Philippines]] cũng như các nước [[Nam Mỹ]] gọi ngày Chúa nhật là ngày đầu tuần<ref>Lyons, Gabrielle (17 August 2019). "Sunday Vs Monday: Which day do you consider the start of the week?". Australian Broadcasting Corporation. Retrieved 11 February 2021.</ref>. Theo [[lịch Do Thái]] và các lịch truyền thống (bao gồm các [[Lịch Gregorius|lịch Thiên Chúa giáo]]), Chúa nhật là ngày đầu tiên trong tuần. [[Quakers|Hội Tôn giáo Tín hữu]] xem ngày Chúa nhật là "ngày đầu tiên" hợp với các lời chứng về sự đơn giản của họ.<ref name=":0">Lapsansky, Emma Jones (26 January 2003). Quaker Aesthetics: Reflections on a Quaker Ethic in American Design and Consumption, 1720-1920. University of Pennsylvania Press. p. 65. ISBN 978-0-8122-3692-7.</ref>
== Từ nguyên ==
Chủ nhật hay Chúa nhật đều là phát âm của một từ 主日<ref>''Hán Việt từ điển giản yếu'' (1932), Đào Duy Anh</ref> [[Chữ Nôm|Hán Nôm]]. Chủ là [[âm Hán Việt]], Chúa là [[Chữ Nôm|âm Nôm]]. Cả hai âm chủ và chúa là hai âm khác nhau của một [[danh từ]] 主 nghĩa là ''người đứng đầu''.
Theo kinh điển [[đạo Do Thái|Do Thái]] cổ, ngày thứ Bảy là [[ngày Sabát]]. Với những dân tộc không thuộc ảnh hưởng văn hóa Do Thái và [[Kitô giáo|Ki-tô giáo]] thì không có tên riêng cho những ngày trong [[Tuần|tuần lễ]]. Khi các giáo sĩ Âu châu sang Viễn Đông dùng [[tiếng Việt]] truyền đạo thì đặt "ngày Sabát," tức ngày thứ bảy của tuần lễ theo thứ tự số đếm của ngôn ngữ gốc. Vì giáo sĩ [[người Bồ Đào Nha]] đi tiên phong nên tên đặt cho bảy ngày của tiếng Việt cũng theo lối gọi của [[tiếng Bồ Đào Nha|tiếng Bồ]].▼
▲Theo kinh điển [[đạo Do Thái|Do Thái]] cổ, ngày thứ Bảy là [[ngày Sabát]]. Với những dân tộc không thuộc ảnh hưởng văn hóa Do Thái và Ki-tô giáo thì không có tên riêng cho những ngày trong [[tuần lễ]]. Khi các giáo sĩ Âu châu sang Viễn Đông dùng [[tiếng Việt]] truyền đạo thì đặt "ngày Sabát," tức ngày thứ bảy của tuần lễ theo thứ tự số đếm của ngôn ngữ gốc. Vì giáo sĩ [[người Bồ Đào Nha]] đi tiên phong nên tên đặt cho bảy ngày của tiếng Việt cũng theo lối gọi của [[tiếng Bồ Đào Nha|tiếng Bồ]].
Một số ngôn ngữ châu Âu đặt tên bảy ngày trong tuần theo nguồn gốc xa xưa hơn nữa, có từ trước khi [[Kitô giáo|Ki-tô giáo]] du nhập. Trong khi đó các giáo hội [[Chính Thống giáo Đông phương]] phân biệt ngày Sabát (thứ Bảy) và ngày của Chúa (Chủ nhật). Đối với [[Giáo hội Công giáo Rôma|Công giáo Rôma]] thì không đặt nặng việc phân biệt này nên nhiều tín hữu theo — nhất là trong ngôn ngữ thường ngày — gọi ngày Chủ nhật là ngày Sabát. Giáo hội [[Tin Lành]] cũng vậy.
|