Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người hiện đại sơ khai”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 12:
 
== Tên và phân loại ==
[[Danh pháp hai phần]] ''Homo sapiens'' được [[Carl Linnaeus]] đặt ra năm 1758.<ref name="l58">{{chú thích sách|last=Linné|first=Carl von|title=Systema naturæ. Regnum animale.|year=1758|pages=18, 20|url=http://www.biodiversitylibrary.org/item/80764#page/28/mode/1up|edition=10 |access-date =ngày 19 tháng 112019-05-06|publisher=Sumptibus nămGuilielmi 2012Engelmann}}.</ref> Danh từ [[Tiếng Latinh|Latin]] ''homō'' (thuộc cách ''hominis'') có nghĩa là "người đàn ông, con người".
 
''H. sapiens'' bao gồm ''[[Homo sapiens idaltu]]'', một [[phân loài]] cổ của ''H. sapiens''. Quần thể người còn sinh tồn đã được chia thành các phân loài về phương diện lịch sử, nhưng kể từ thập niên 1980 mọi nhóm còn tồn tại có xu hướng được xếp trong một phân loài duy nhất, ''H. sapiens sapiens''. Lịch sử về các phân loài được tuyên bố hay đề xuất của ''H. sapiens'' là phức tạp và đầy mâu thuẫn. Phân loài duy nhất được công nhận rộng khắp là ''H. sapiens idaltu'' (1993). Tên gọi ''H. s. sapiens'' là do [[Carl Linnaeus]] đặt năm 1758, theo định nghĩa để nói tới phân loài mà chính bản thân Linnaeus là mẫu vật điển hình. Tuy nhiên, Linnaeus cũng công nhận 4 phân loài còn sinh tồn khác là ''H. s. afer'', ''H. s. americanus'', ''H. s. asiaticus'' và ''H. s. ferus'' để chỉ người châu Phi, người châu Mỹ, người châu Á và [[chủng Mã Lai]].<ref>{{cite book|lastname=Linné |first=Carl von |title=Systema naturæ. Regnum animale |year=1758 |pages=18, 20 |url=https://www.biodiversitylibrary.org/item/80764#page/28/mode/1up |edition=10th|access-date=2019-05-06|publisher=Sumptibus Guilielmi Engelmann }}<l58/ref> Phân loại này vẫn được sử dụng phổ biến tới giữa thế kỷ 20, đôi khi được thêm cả ''H. s. tasmanianus'' để chỉ thổ dân Australia.<ref>Cụ thể, xem John Wendell Bailey, 1946. ''The Mammals of Virginia'', tr. 356; ''Journal of Mammalogy'' 26-27 (1945), tr. 359.; ''The Mankind Quarterly'' 1-2 (1960), 113ff ("Zoological Subspecies of Man"). Sự phân loại quần thể người còn sinh tồn thành các phân loài dần dần bị từ bỏ trong thập niên 1970 (như ''Grzimek's Animal Life Encyclopedia'', quyển 11, tr. 55).</ref>
 
Một số nguồn cho thấy [[người Neanderthal]] (''Homo neanderthalensis'') là một phân loài (''Homo sapiens neanderthalensis'').<ref name="HublinOrigin">{{chú thích tạp chí |doi=10.1073/pnas.0904119106 |title=The origin of Neandertals |year=2009 |last1=Hublin |first1=J. J. |journal=Proceedings of the National Academy of Sciences |volume=106 |issue=38 |pages=16022–7 |pmid=19805257 |jstor=40485013 |bibcode=2009PNAS..10616022H |pmc=2752594}}</ref><ref name="HFMcN">{{Chú thích tạp chí |title=Neanderthal taxonomy reconsidered: implications of 3D primate models of intra- and interspecific differences |pmid=14745010 |last1=Harvati |first1=K. |last2=Frost |first2=S.R. |last3=McNulty |first3=K.P. |date=2004 |doi=10.1073/pnas.0308085100 |pmc=337021 |volume=101 |issue=5 |journal=Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A. |pages=1147–52|bibcode=2004PNAS..101.1147H }}</ref> Tương tự như vậy, các mẫu vật phát hiện được của ''[[Homo rhodesiensis]]'' đã được một vài tác giả phân loại thành một phân loài (''Homo sapiens rhodesiensis''), mặc dù vẫn phổ biến khi coi hai loài đề cập trên đây là những loài riêng biệt trong chi ''Homo'' hơn là các phân loài trong ''H. sapiens''.<ref>{{cite encyclopedia |title= ''Homo neanderthalensis'' King, 1864|encyclopedia= Wiley-Blackwell Encyclopedia of Human Evolution|date= |year= 2013 |publisher= Wiley-Blackwell |location= Chichester, West Sussex|pages=328–331}}</ref>