Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phong tước”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Hlcp (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Hlcp (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
* Hoàng, Đế, Hậu: là tước hiệu chỉ dành cho vua thời Cổ Đại.
* [[Hoàng đế|Hoàng Đế]]: là tước hiệu chỉ dành cho [[vua]] bắt đầu từ thời Tần Thủy Hoàng, do vua tự phong cho mình hoặc được truyền ngôi đối với những triều đại mà vua xưng đế như Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên. Tại châu Âu, dưới đế chế La Mã Thần thánh, [[vua La Mã Đức]] và [[hoàng đế La Mã Thần thánh]] được các [[tuyển hầu tước]] bầu lên. Lúc này Hoàng Hậu là tước hiệu của vợ vua.
* [[Vương (tước hiệu)|Vương]] (Quốc Vương, Thân Vương, Quận Vương): là tước hiệu chỉ dành cho vua, do vua tự phong cho mình hoặc được truyền ngôi đối với những triều đại mà vua không xưng đế hoặc không phân biệt đế với vương, khi đó nhà vua được gọi là Quốc vương hoặc Đại vương; như các triều đại Trung Hoa trước thời Tần Thủy Hoàng, các triều đại Việt Nam trước thời Bắc thuộc hoặc nhiều nước khác. Đây cũng là tước vị cao nhất, sau Hoàng đế trong các triều đại xưng đế được dành cho hoàng tộc hay quan lại quý tộc (thần dân của [[vua]]). Lúc này Vương Hậu là tước hiệu của vợ vua.
 
Sử Việt ghi những sự kiện như nhà Triệu phong [[Triệu Quang]] làm "Thương Ngô vương" và phong cho con cháu An Dương Vương làm "[[Tây Vu Vương]]", vua Trần phong [[Trần Quốc Tuấn]] làm "Hưng Đạo Đại vương", nhà Lê phong [[Mạc Đăng Dung]] là "An Hưng vương". Thực ra chữ "vương" có nghĩa là vua, nhà vua; nên với ý nghĩa thứ hai, tước vương chỉ còn danh nghĩa, không nắm quyền cai trị đất nước hoặc lãnh thổ nào, khi đó các Hoàng đế cai trị thể hiện oai phong của mình như vua trên các vua qua việc phong vương cho con cháu hoặc các tiểu quốc lân bang.