Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ba Đồ Lỗ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{sơ khai}}
[[File:Qing-Nurhaci.jpg|nhỏ|phải|300px|Đại hãn Nỗ Nhĩ Cáp Xích một Ba Đồ Lỗ của người Mãn Châu]]
'''Ba Đồ Lỗ''' ([[tiếng Mãn Châu]]: [[File:Baturu.png|17px]], phiên âm: Baturu, [[chữ Hán]]: 巴图鲁) là một danh hiệu vinh dự của [[người Mãn Châu]] vào thời [[nhà Thanh]] trong [[lịch sử Trung Quốc]]. Ba Đồ Lỗ là danh hiệu dành cho những [[Chỉ huy quân sự|tướng lĩnh]] và những [[binh sĩ]] chiến đấu dũng cảm, can trường và thiện chiến trong [[chiến trường]] hay trong những trận đánh, các cuộc [[Giao phong|đọ sức]].
Trong tiếng Mãn Châu, Ba Đồ Lỗ có nghĩa là [[Dũng sĩ]] hay Dũng sĩ Mãn Châu/Nữ Chân hay Dũng sĩ của [[Bát Kỳ]] (Mãn Kỳ dũng sĩ) dùng để chỉ về những [[chiến binh]] dũng cảm. Ba Đồ Lỗ bắt nguồn từ [[tiếng Mông Cổ]] là '''[[Bạt Đô (danh hiệu)|Bạt Đô]]''' (''Batu'' hay ''Baγatur'') cũng có nghĩa tương tự là Dũng sĩ. Đây là sự ảnh hưởng văn hóa tương đồng giữa hai dân tộc du mục ở phía bắc Trung Quốc. Batu hay Baturu có phát âm tương đồng với Babur/babr/Bābur ('''بابر''') hay Ba-lưa ('''Бар'''), [[tiếng Mông Cổ]] có nghĩa là [[Hổ]].
|