Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bồ công anh Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Moimem (thảo luận | đóng góp)
ct
Dòng 16:
| binomial_authority = ([[Carolus Linnaeus|L.]]) [[Chu Shih|C.Shih]]
}}
'''Bồ công anh''' hay '''rau bồ cóc''', '''diếp hoang''', '''diếp dại''', '''mót mét''', '''mũi mác''', '''diếp trời''', '''rau mũi cày''' ([[danh pháp khoa học]]: '''''Pterocypsela indica''''', đồng nghĩa: ''Lactuca indica'' <small>L.</small>, ''Lactuca indica'' f. ''indivisa'' <small>(Maxim.) H. Hara</small>, ''Lactuca indica'' f. ''runcinata'' <small>(Maxim.) Kitam.</small>), là một loài cây thân thảo thuộc [[họ Cúc]] (''Asteraceae''), sống một năm hoặc hai năm, không lông. Thân cao 60-200 cm, đơn hoặc chẻ nhánh ở phần trên. Các lá phía dưới không lông; thuôn dài hay hình mũi mác, kích thước 13-25×1,5-11 cm, đỉnh lá nhọn, không cuống hay cuống ngắn, mép lá nhẵn hoặc xẻ thùy hoặc răng cưa thô to, mặt trên xanh lục, mặt dưới xanh xám. Các lá ở phần giữa dài 10-24 cm, thẳng hay mũi mác, nhọn đỉnh, không xẻ thùy, mép lá có khía răng cưa. Các lá trên nhỏ hơn và thẳng. Cụm hoa kiểu chùy hình trụ hẹp, dài 20-40 cm. Đầu cụm hoa rộng khoảng 2 cm; cuống dài 10-25 mm, mọc thẳng. Tổng bao hình trụ, kích thước 10-13×5-6 mm, các lá bắc không lông, màu tía, các lá ngoài hình trứng, dài 2-3 mm, các lá trong hình trứng-mũi mác, các lá bắc tận trong cùng khoảng 8, hình mũi mác. Chiếc hoa 21-27, màu vàng nhạt, kích thước 12-13×2 mm. Quả bế hình elip, phẳng, màu đen, kích thước 4-4,5×2,3 mm; mỏ dài 1-1,5 mm, 1-gân ở mỗi bên. Mào lông màu trắng, dài 7-8 mm. Số nhiễm sắc thể 2n = 18 (Peng & Hsu, 1978).
==Phân bổ==
Đông Nam Á, Ấn Độ, đông Siberi, Nhật Bản và miền nam Trung Quốc, Đài Loan. Thường mọc hoang dại ven đường, các sườn đồi nhiều nắng, ở cao độ từ thấp tới trung bình. Ít được trồng. Có hai dạng là ''indivisa'' (được trồng với lá thẳng-mũi mác, không xẻ thùy) và ''runcinata'' với lá thuôn dài, xẻ thùy sâu hình lông chim.