Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đà điểu Nam Mỹ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng infobox; sửa cách trình bày
Dòng 5:
|image_caption = [[Đà điểu Nam Mỹ lớn]] (''Rhea americana'')
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
| classis = [[Chim|Aves]]
| superordo = [[Paleognathae]]
| ordo = [[Rheiformes]] hay [[Struthioniformes]] s. l.
Dòng 20:
'''Đà điểu Nam Mỹ''' hay '''đà điểu châu Mỹ''' ([[Danh pháp hai phần|danh pháp khoa học]]: '''''Rhea''''') là 2 loài chim sống ở [[Nam Mỹ]]. Đà điểu châu Mỹ có kích thước cơ thể nhỏ hơn [[Đà điểu châu Phi]] nhưng lớn hơn [[Đà điểu châu Úc]]. Thức ăn chủ yếu là các loài thực vật và sâu bọ. Chúng sống ở các trảng cỏ [[Argentina]], [[Brasil]], [[Bolivia]]. Tên gọi khoa học của chi được [[Paul Mohring]] đặt năm 1752. Lý do để Mohring chọn tên gọi này, theo tên của thần [[Rhea (thần thoại)|Rhea]], là không rõ.
 
== Phân loại ==
Các loài/phân loài còn sinh tồn được công nhận là:
* [[Đà điểu Nam Mỹ lớn]] (''Rhea americana'')
Dòng 35:
''Rhea pennata'' không phải luôn luôn được đặt trong chi ''Rhea''. Năm 2008, [[Hiệp hội các nhà điểu học Bắc Mỹ]], tổ chức chuyên nghiệp cuối cùng, đã chấp chận hợp nhất các chi ''Rhea'' và ''Pterocnemia'' vào ngày 7 tháng 8 năm 2008. Việc hợp nhất này chỉ còn lại 1 chi ''Rhea''.<ref>{{Cite web| url=http://www.museum.lsu.edu/~Remsen/SACCProproster.html | title=Classification of birds of South America Part 01: | accessdate=4-2-2009 | last=Remsen Jr. | first=J. V. | coauthors=và ctv. |date = 7-8-2008 |page= Proposal#348| work=South American Classification Committee | publisher=American Ornithologists' Union}}</ref> Loài thứ ba trong chi Rhea với danh pháp ''Rhea nana'', được [[Richard Lydekker|Lydekker]] miêu tả năm 1894 dựa trên một quả trứng tìm thấy tại [[Patagonia]],<ref>{{Cite book |last1=Knox |first1=A. |last2=Walters |first2=M. |title=Extinct and Endangered Birds in the Collections of the Natural History Museum |series= British Ornithologists' Club Occasional Publications |volume=1 |year=1994 |publisher= British Ornithologists' Club}}</ref> nhưng hiện nay phần lớn các tác giả đều không coi nó là hợp lệ.
 
== Miêu tả ==
<!--[[Tập tin:RheaAtFifeAnimalPark.jpg|nhỏ|phải|Đà điểu Nam Mỹ tại vườn thú Fife ở [[Scotland]].]]-->
Đà điểu Nam Mỹ là các loài chim lớn không biết bay với bộ lông xám-nâu, các chân dài vvà cổ cũng dài, trông tương tự như [[đà điểu châu Phi]]. Chúng có thể cao tới 1,7 m (5,6 ft) và cân nặng tới 40 kg (88 lb).<ref>[http://books.google.com/books?id=decVAAAAYAAJ&pg=PP14&dq=nandu+bird#PPA400,M1| ''An introduction to study of birds.''], London, 1835, tr. 400</ref><ref name="Davies">{{Cite encyclopedia |last=Davies |first=S.J.J.F.|editor=Hutchins, Michael |encyclopedia=Grzimek's Animal Life Encyclopedia |title=Rheas |edition=2 |year=2003 |publisher=Gale Group |volume=8 Birds I Tinamous and Ratites to Hoatzins |location=Farmington Hills, MI|isbn=0 7876 5784 0 |pages=69-71}}</ref> Cánh của chúng là lớn đối với chim không biết bay và xòe rộng ra khi chạy, có vai trò giống như cánh buồm<ref name=EoB>{{Cite book |editor=Forshaw Joseph|author= Davies S.J.J.F.|year=1991|title=Encyclopaedia of Animals: Birds|publisher= Merehurst Press|location=London|pages= 47–48|isbn= 1-85391-186-0}}</ref>. Không giống như phần lớn các loài chim khác, đà điểu Nam Mỹ chỉ có 3 ngón chân. Xương cổ chân của chúng có các tấm nằm ngang ở phía trước nó. Chúng cũng tích nước tiểu tách biệt trong phần mở rộng của [[lỗ huyệt]].<ref name="Davies" />
 
== Ghi chú ==
{{reflist}}
{{rất sơ khai}}