Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trận Sokolovo”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 41:
== Diễn biến trận đánh ==
[[File: Bitva u Sokolova.gif|nhỏ|phải|256px|Diễn biến trận Sokolovo của Tiểu đoàn bộ binh độc lập Tiệp Khắc 1 từ ngfay 8 đén ngày 13-3-1943]]
Thiếu tá Ludvich Svoboda và các đồng đội của ông chờ đợi suốt ngày 7 và cả buổi sáng ngày 8 tháng 3 nhưng quân Đức không vội tấn công. Chỉ huy Sư đoàn xe tăng 3 SS "Totenkorf", tướng Herman Priess muốn hợp vây toàn bộ các sư đoàn bộ binh 62 và 25 (Liên Xô) bằng hai đòn tấn công. Mũi chủ yếu tấn công vào sau lưng cánh quân Nam Kharkov của quân đội Liên Xô. Mũi thứ yếu tấn công thẳng vào chính diện phòng tuyến sông Mzha. Sau khi các trận đánh chiếm thị trấn Lyubotin, Tây Nam Kharkov
13 giờ 30 ngày 8 tháng 3, 14 xe tăng Đức chia làm hai mũi xuất phát từ Kononenko và Taranovka tấn công Sokolovo. Sư đoàn 25 dùng hỏa lực pháo phản lực Katyusha của sư đoàn đốt cháy 3 xe tăng Đức. Hai khẩu đội ZIS-3 của Kudvich Svoboda cũng hạ được 2 chiếc, buộc quân Đức phải tạm dừng lại. Đến 15 giờ, quân Đức thay đổi chiến thuật. Các xe tăng Đức bắt đầu bắn đạn khói ngụy trang và tiếp tục áp sát Sokolovo. Sau 1 giờ tấn công, sử dụng cả
Ngày 9 tháng 3, quân Đức bắc cầu gỗ cho xe tăng vượt sông Mzha đánh lên trang trại Kuryachi. Quân Tiệp Khắc phục kích trong trang trại và nhà thờ Kuryachi dùng súng chống tăng thủ pháo, lựu đạn và chai cháy chống lại xe tăng Đức, đánh hỏng 5 chiếc. Chỉ huy trung đoàn xe tăng 11 (Đức) tức giận ra lệnh dùng súng phun lửa đốt trụi nhà thờ Kuryachi. Nhưng không ngăn được các binh sĩ Tiệp Khắc dùng lối đánh du kích, áp sát, ném thủ pháo và chai cháy để đốt xe tăng Đức. Ngày 9 tháng 3 là ngày thiệt hại nặng nề nhất của Trung đoàn xe tăng 11 (Đức) 8 xe tăng và 2 xe bọc thép bị đốt cháy trong trang trại Kuryachi. Trong trận này, Trung úy Otakar Jaros bị thương nặng vào ngực và tử trận sau khi dùng lựu đạn và chai cháy diệt mội xe bọc thép, tiêu diệt 20 lính Đức.<ref>Jiří Fidler. Sokolovo 1943 : malý encyklopedický slovník. Praha. Naše vojsko. 2003. 119 s. ISBN 80-206-0716-1</ref>
|