Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Janissary”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “Lực lượng '''Janissary''' (tiếng Thổ Ottoman '''يڭيچرى''' ''yeniçeri'' nghĩa là "tân binh", {{Lang-sq|Jeniçer}}, {{Lang-bs|Janičari}}, {{…”
 
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
Lực lượng '''Janissary''' ([[tiếng Thổ Ottoman]] '''يڭيچرى''' ''yeniçeri'' nghĩa là "tân binh", {{Lang-sq|Jeniçer}}, {{Lang-bs|Janičari}}, {{lang-hu|Janicsár}}, {{lang-hr|Janjičari}}, {{Lang-ro|Ieniceri}}, {{Lang-sr|Janjičari}}, {{Lang-mk|јаничари}}, {{Lang-bg|еничари}}) là những đơn vị [[Bộ binh]] pháo thủ đã trở thành quân Ngự lâm và [[vệ sĩ]] của các [[Sultan]] của [[Đế quốc Ottoman]]. Lực lượng này được thành lập bởi Sultan [[Murad I]] từ các thiếu niên [[Ki-tô giáo]] được tuyển mộ từ các nước bị chinh phạt trong [[thế kỷ 14]] qua hệ thống [[devşirme]]<ref name=Kinross48>Kinross, pp 48–52.</ref> và bị Sultan [[Mahmud II]] vào năm [[1826]] trong biến cố ''[[Vaka-i Hayriye]]''.<ref name = Kinross456>Kinross, pp. 456–457.</ref> Janissary trở thành đội quân thường trực đầu tiên trong khu vực sau thời kỳ của các Binh đoàn [[Lê dương La Mã]]. <ref name="nigel46"/>
 
Giống như lực lượng [[Cận vệ của Hoàng đế La Mã]] (''Praetoriani'') [[Thời kỳ cổ đại|cổ đại]], Janissary đã trở thành một lực lượng [[chính trị]] trong Đế quốc Thổ Ottoman. <ref name="nigel46">Nigel Cawthorne, ''The Immortals: History's Fighting Elites'', trang 46</ref>
 
== Chú thích ==