Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người Bru - Vân Kiều”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.3) (Bot: Sửa it:Bru (etnia); sửa cách trình bày
Dòng 4:
|image=
|poptime= 149.559 + (ước 1999)
|popplace=[[Lào]] (69.000)<br />[[Việt Nam]] (55.559)<br />[[Thái Lan]] (25.000)
|rels=Tín ngưỡng dân gian (thờ cúng tổ tiên), [[Phật giáo]]
|langs=[[Tiếng Bru]] (đông, tây), [[tiếng Việt]], [[tiếng Lào]], [[tiếng Thái]]
Dòng 14:
'''Người Bru - Vân Kiều''' (còn gọi là '''người Bru''', '''người Vân Kiều''', '''người Mang Cong''', '''người Trì''' hay '''người Khùa''') là một [[dân tộc thiểu số]]. Ngôn ngữ của họ là [[tiếng Bru]], một ngôn ngữ thuộc [[ngữ chi Cơ Tu]] của [[ngữ tộc Môn-Khmer]].
 
== Địa bàn cư trú ==
Tại [[Việt Nam]], theo điều tra dân số năm 1999 thì dân tộc này có khoảng 55.559 người<ref>[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=407&idmid=4&ItemID=1346 Điều tra dân số 1999], tập tin 39.DS99.xls</ref>, sống tập trung ở miền núi của [[Quảng Trị]], [[Quảng Bình]], [[Đắk Lắk]] và [[Thừa Thiên-Huế]]. Thực tế các tên gọi Vân Kiều, Măng Coong, Trì, Khùa, Bru dùng để chỉ các nhóm khác nhau trong tộc người này.
 
Dòng 28:
Tại [[Thái Lan]] có khoảng 5.000 người<ref name=Bru>[http://www.ethnologue.com/show_language.asp?code=bru Bru, Eastern]</ref><ref name=TL1 /> nói phương ngữ phía đông của tiếng Bru và khoảng 20.000 người nói phương ngữ phía tây của tiếng Bru<ref name=TL1>[http://www.ethnologue.com/show_country.asp?name=TH Languages of Thailand]</ref>.
 
== Lịch sử ==
Người Bru vốn là cư dân nông nghiệp có trình độ tương đối phát triển, xưa kia họ tập trung sinh sống tại vùng trung Lào, sau những biến động của lịch sử diễn ra hàng thế kỷ, họ phải di cư đi các nơi. Một số đi theo hướng tây bắc sang Thái Lan, một số đi theo hướng đông tụ cư tại vùng miền núi phía tây Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế của Việt Nam. Khi vào Việt Nam họ dựng làng xung quanh hòn núi Vân Kiều (núi Viên Kiều), về sau người Việt lấy tên của hòn núi đặt cho một tổng của người Bru, và từ đó họ còn được gọi là Bru - Vân Kiều
 
== Đặc điểm ==
Tộc người này có truyền thống làm [[rẫy]] và làm [[ruộng]], cùng với hái lượm săn bắn và đánh cá. Việc [[chăn nuôi]] [[gia súc]], [[gia cầm]] dành chủ yếu cho các lễ cúng hơn là cải thiện bữa ăn. [[Nghề thủ công]] của dân tộc này chỉ có đan [[chiếu]] lá, gùi. [[Văn hóa]] của người Bru-Vân Kiều đặc sắc, thể hiện ở phong tục [[hôn nhân]], nghệ thuật [[âm nhạc]] truyền thống, ở [[kiến trúc]] và [[trang phục]], như miêu tả chi tiết dưới đây.
 
== Văn hóa ==
=== Hôn nhân ===
Trong phong tục [[đám cưới]] của người Bru-Vân Kiều, nhà trai trao cho nhà gái một [[thanh kiếm]]. Cô dâu khi về nhà chồng thường trải qua nhiều nghi lễ phức tạp: bắc bếp, rửa chân... Trong họ hàng, ông [[cậu]] có quyền quyết định khá lớn đối với việc lấy vợ, lấy chồng cũng như khi làm nhà, cúng bái của các cháu.
 
=== Âm nhạc ===
Nhạc cụ truyền thống Bru-Vân Kiều có nhiều loại: [[trống]], [[thanh la]], [[chiêng núm]], [[kèn]] (amam, ta-riềm, Khơ-lúi, pi), [[đàn]] (achung, pơ-kua...). [[Dân ca]] của dân tộc này có nhiều làn điệu như "chà chấp", lối vừa hát vừa kể rất phổ biến, hay "sim", hình thức hát nam nữ. [[Ca dao]], [[tục ngữ]], [[truyện cổ]] các loại của người Bru-Vân Kiều rất phong phú.
 
=== Kiến trúc ===
Người Bru-Vân Kiều ở [[nhà sàn]] nhỏ, phù hợp với quy mô gia đình thường gồm cha, mẹ và các con chưa lập gia đình riêng. Nếu ở gần bờ [[sông]], suối, các nhà trong [[làng]] tập trung thành một khu trải dọc theo dòng chảy. Nếu ở chỗ bằng phẳng rộng rãi, các ngôi nhà trong làng xếp thành vòng tròn hay [[hình bầu dục]], ở giữa là nhà công cộng. Ngày nay, người Bru-Vân Kiều ở nhiều nơi đã có xu hướng ở nhà trệt.
 
Nhà của người Bru-Vân Kiều là nhà sàn có hai mái, thường lợp bằng lá mây hoặc lá cọ. Chiều dài của ngôi nhà dài - ngắn bao nhiêu tùy thuộc vào số lượng người trong gia đình, hoặc tùy thuộc vào kinh tế. Nhưng dù nhà dài hay ngắn, đều cũng chỉ có hai cửa chính, một cửa chủ yếu dành cho nữ, còn một cửa chỉ dành cho nam và khách nam. Hai bên đầu hồi có những hình trang trí bằng gỗ theo kiểu sừng trâu hoặc đôi chim, vừa đỡ bị tốc lá, vừa mang tính thẩm mỹ
 
=== Trang phục ===
[[Tập tin:Do_dung_Van_Kieu.jpg|nhỏ|250px|phải|Một số đồ dùng của người Vân Kiều (ảnh chụp tại [[Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam]])]]
Nam giới Bru-Vân Kiều để tóc dài, búi tóc, ở trần, đóng [[khố]]. Trước đây, họ thường lấy vỏ [[cây sui]] làm [[khố]], [[áo]].
Dòng 54:
Có nhóm nữ Bru-Vân Kiều đội khăn bằng [[vải]] quấn thành nhiều vòng trên đầu rồi thả sau gáy, cổ đeo hạt cườm, mặc áo cánh xẻ ngực, dài tay màu chàm cổ và hai nẹp trước áo có đính các "đồng tiền" bạc nhỏ màu sáng, nổi bật trên nền chàm đen tạo nên một cá tính về phong cách [[thẩm mỹ]] riêng trong diện mạo trang phục [[các dân tộc Việt Nam]].
 
== Ghi chú ==
{{reflist}}
 
== Liên kết ngoài ==
*Bài này được thu thập từ nguồn thuộc [[phạm vi công cộng]] ở [http://www.mattran.org.vn/Home/DatnuocVN/Cac%20dan%20toc/index-DT.htm trang chủ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]
*[http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn/default.aspx?param=178BaWQ9MzEwMzQmZ3JvdXBpZD0ma2luZD1leGFjdCZrZXl3b3JkPUJSVQ==&page=1 Người Bru-Vân Kiều]
Dòng 70:
[[en:Bru people]]
[[fr:Bru (peuple)]]
[[it:Bru-Van Kieu(etnia)]]
[[ru:Бру]]