Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vũ Ngọc Phan”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Vũ ngọc phan đổi thành Vũ Ngọc Phan: chữ hoa |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 2:
==Tiểu sử và sự nghiệp==
Vũ Ngọc Phan sinh năm 1902 tại xã Đông Lão, huyện [[Gia Lương]], tỉnh [[Bắc Ninh]]. Thuở nhỏ, ông theo cha đến Hưng Yên và theo học chữ Hán. Từ năm 1920 đến năm 1929, Vũ Ngọc Phan chuyển sang học chữ Pháp tại Hà Nội. Đỗ [[tú tài]] Tây ở tuổi 27, Vũ Ngọc Phan có thể được bổ nhiệm trong bộ máy chính quyền lúc đó hoặc dạy học ở các trường trung học quốc lập, nhưng với năng khiếu và
Từ năm 1929 đến nửa đầu những năm 1940
Bên cạnh
Trong những năm trước và sau khi giành chính quyền (1945), ông đảm nhiệm các chức vụ: Chủ tịch Ủy ban văn hóa Bắc Bộ, Ủy viên thường trực Ủy ban vận động Hội nghị văn hóa toàn quốc, Chủ tịch Ủy ban kháng chiến Khu Đống Đa, Ủy viên thường trực Đoàn văn hóa kháng chiến liên khu IV.
Dòng 14:
Từ năm 1957, Vũ Ngọc Phan trở thành hội viên của Hội Nhà văn Việt Nam.
Năm 1959, khi tổ văn của Ban nghiên cứu Văn, Sử, Địa tách ra thành lập [[Viện Văn học]], Vũ Ngọc Phan về công tác tại Viện, trở thành tổ trưởng tổ văn học dân gian (nay là phòng văn học dân gian và phòng văn học các dân tộc ít người) của Viện Văn học. Sau đó, Vũ Ngọc Phan được bầu làm Tổng thư ký, phụ trách cơ quan Hội Văn nghệ dân gian tại Đại hội Văn nghệ dân gian lần thứ nhất năm 1966. Với cương vị mới tại Hội văn nghệ dân gian và Viện Văn học, Vũ Ngọc Phan đã có công trong việc sưu tầm, nghiên cứu, chỉnh lý, biên soạn truyện cổ và thơ ca dân gian. Từ năm 1963 đến năm 1967, bốn tập sách được in, hai tập đầu tên là ''Truyện cổ dân gian Việt Nam'', hai tập sau tên là Truyện cổ dân gian của các dân tộc Việt Nam. Đây là sưu tập truyện cổ không chỉ riêng của người Việt (Kinh) mà còn của các dân tộc thiểu số khác.
Vũ Ngọc
==Tác phẩm chính đã xuất bản==
Dòng 41:
==Liên kết ngoài==
* [http://www.danangpt.vnn.vn/vanhoa/detail.php?id=74&a=78 Nhà văn VŨ NGỌC PHAN]
[[Thể loại:Nhà văn Việt Nam]]
|