Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Georges Boudarel”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
trùng nguồn
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 35:
| work =
| publisher = [[Quốc hội Pháp]]
}}</ref></ref><ref>[http://www.anapi.asso.fr/index.php?option=com_content&view=article&id=129%3Aprisonnier-au-camp-113&catid=37%3Alivres&Itemid=138&lang=fr Prisonnier au camp 113] tại trang chủ của l'ANAPI, nhóm tù nhân</ref>. Trong năm mà ông làm nhiệm vụ ở trại, 278 tù nhân trong số 320 đã thiệt mạng <ref name="qhp">[http://www.assemblee-nationale.fr/13/propositions/pion0382.asp Kiến nghị tại Quốc hội Pháp]</ref><ref>{{cite book|url=http://books.google.com/books?id=ZtaU8_z2SngC&lpg=PA73&dq=%22Georges%20Boudarel%22%20Vietminh%20prisoners&pg=PA73#v=onepage&q=%22Georges%20Boudarel%22%20Vietminh%20prisoners&f=false|title=Judging War Crimes And Torture: French Justice And International Criminal Tribunals And Commissions|pages=73|author=Yves Beigbeder|publisher=Martinus Nijhoff Publishers|year=2006}}</ref><ref name="qhp"/>
 
Sau khi cuộc chiến tranh Đông Dương kết thúc, Georges Boudarel tỏ vẻ thất vọng với chiến tranh và nhờ sự can thiệp của Đảng Cộng sản Pháp để rời Việt Nam sang [[Praha]] vào năm 1964. Ông được [[Đảng Cộng sản Tiệp Khắc]] sắp xếp một công việc tại [[Tổng Công Đoàn thế giới]] (World Federation of Trade Unions). Năm 1967, sau khi chính phủ Pháp thông qua đạo luật ân xá cho những người phạm tội trong các cuộc chiến tại Đông Dương và [[Chiến tranh Algérie|Algérie]],<ref>{{Chú thích web