Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gotye”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “'''Wouter "Wally" De Backer''' (sinh ngày 21 tháng 5, 1980), thường được biết tới với nghệ danh là '''Gotye''' (phiên âm: /ˈɡɒti.eɪ/) là …”
 
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox musical artist
'''Wouter "Wally" De Backer''' (sinh ngày 21 tháng 5, 1980), thường được biết tới với nghệ danh là '''Gotye''' (phiên âm: /ˈɡɒti.eɪ/) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ gốc Bỉ-Úc.
| name = Gotye
{{Đang sửa đổi}}
| image = Gotye, 2012.jpg
{{rất sơ khai}}
| caption = Gotye tại Giải Âm nhạc ARPA 2012
| background = solo_singer
| birth_name = Wouter De Backer
| birth_date = {{Birth date and age|df=yes|1980|05|21}}
| birth_place = [[Bruges, Bỉ|Bruges]], [[Bỉ]]
| origin = {{cờ|Bỉ}} [[Bỉ]]<br/>{{cờ|Úc}} [[Úc]]
| genre = [[Indie rock]], [[alternative rock]]
| occupation = Ca sĩ-nhạc sĩ, người chơi nhạc cụ, người viết bài hát
| instrument = Giọng hát, [[ghita]], trống, nhạc cụ gõ (mõ...), nhạc cụ có phím, tổng hợp
| years_active = 2001–nay
| label = Fairfax, [[Universal Republic]], Independent, Samples 'n' Seconds, Inertia, Lucky Number, Eleven
| associated_acts = [[The Basics]], [[Kimbra]]
| current residence = {{cờ|Úc}} [[Melbourne]], Victoria, Úc
| website = [http://www.gotye.com/ gotye.com]
}}
'''Wouter "Wally" De Backer''' (sinh ngày 21 tháng 5, 1980), thường được biết tới với nghệ danh là '''Gotye''' (phiên âm: /ˈɡɒti.eɪ/) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ gốc Bỉ-Úc. Nghệ danh '''Gotye''' được biến đổi từ '''Gauthier''', tên tiếng Pháp cho "Wouter". Giọng hát của anh được so sánh với Sting và [[Peter Gabriel]].<ref>{{cite web |last=Pareles|first=Jon|title=Gotye Fans Turn Out to Sing Along |url=http://artsbeat.blogs.nytimes.com/2011/10/22/gotye-fans-turn-out-to-sing-along/ |work=[[The New York Times]]|accessdate=9 February 2012|date=22 October 2011}}</ref><ref>{{cite web |last=Fuentes |first=Catherine |title=Song Premiere: Gotye's Eighties-Inspired 'Somebody That I Used To Know' |url=http://www.rollingstone.com/music/news/song-premiere-gotyes-eighties-inspired-somebody-that-i-used-to-know-20120130 |work=[[Rolling Stone]]|accessdate=9 February 2012|date=30 January 2012}}</ref><ref>{{cite web|last=Thompson|first=Stephen|title=First Listen: Gotye, 'Making Mirrors' |url=http://www.npr.org/2012/01/22/145476681/first-listen-gotye-making-mirrors?ps=mh_fl |work=[[NPR]]|accessdate=9 February 2012|date=22 January 2012}}</ref>
 
Gotye đã phát hành ba album phòng thu độc lập và một album phối khí (remix) của các bài hát từ hai album phòng thu đầu. Đĩa đơn "[[Somebody That I Used to Know]]" của Gotye trong năm 2011 trở thành một thành công lớn khi đứng đầu tại bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]] của Mỹ, [[ARIA Charts|ARIA Singles Chart]] của Úc, [[UK Singles Chart]] của Liên hiệp Anh, và 23 bảng xếp hạng khác. Đĩa đơn cũng tiêu thụ được một lượng khổng lồ, hơn 1 triệu bản tại Liên hiệp Anh, 5 triệu bản tại Mỹ, là ca khúc tải về nhiều nhất mọi thời đại tại [[Bỉ]], có doanh số cao nhất tại [[Hà Lan]], và đứng thứ tư tại [[Đức]] trong tốp ca khúc được tiêu thụ nhiều nhất. "Somebody That I Used to Know" cũng tiêu thụ được 7.000.000 bản kĩ thuật số.
 
==Sự nghiệp==
===Tiểu sử===
Sinh ra tại [[Bỉ]], gia đình Gotye chuyển tới [[Úc]] khi anh được hai tuổi. Đầu tiên, họ định cư tại thành phố [[Sydney]], [[New South Wales]] trước khi sinh sống tại bang [[Victoria (Úc)|Victoria]]. Cha mẹ của anh biến đổi tên anh từ tiếng Đức gốc Bỉ "Wouter" sang tiếng Anh, "Walter" để đi học cho tiện.
 
Thời trẻ, Gotye đã đam mê âm nhạc. Anh học nhiều loại [[nhạc cụ]] khác nhau, đáng được anh chú ý nhất là [[piano]] và [[trống]]. Thời tuổi thanh thiếu niên (teen), Gotye thành lập ban nhạc với tên gọi là Downstares với ba người bạn thời trung học khác, gồm có Lucas Taranto (người mà vẫn biểu diễn với Gotye trong các chương trình trực tiếp hiện tại). Sau thời trung học, ban nhạc mỗi người một ngả.
 
Năm 2001, gia đình anh chuyển sang nhà mới, trước đó gia đình anh đã sống tại Melbourne để anh tiếp tục đi học.
 
===2001-09: ''Boardface'' và ''Like Drawing Blood''===
 
Năm 2001, Gotye thu âm những đĩa nhạc đầu tiên, chủ yếu dùng những đoạn nhạc mẫu. Anh thu âm cùng lúc bốn đĩa được định dạng CD bao gồm bài hát tên "Out Here in the Cold". Anh sao ra khoảng 50 bản cho đĩa nhạc đầu tiên, tự tay viết ra danh sách các bài hát và tự tay tô màu bìa đĩa nhạc bằng bút chì.
 
Đến năm 2003, anh phát hành album đầu tay mang tựa đề ''Boardface''. Năm 2006, anh phát hành thêm album tựa đề ''Like Drawing Blood''.
 
Thời kì 2006-2009 là thời gian khá thành công của anh tại thị trường âm nhạc Úc. ''Like Drawing Blood'' được bình chọn đầu tiên làm đề cử cho giải thưởng Album Xuất sắc nhất năm 2006. Album cũng được đề cử cho Giải thưởng J năm đó. Hai bài hát từ album, "Learnalilgivinanlovin" và "Hearts a Mess", lần lượt xếp hạng thứ 94 và thứ 8 tại bảng xếp hạng Hottest 100 of 2006 của Triple J. Tháng 9 năm 2006, Gotye được đề cử cho Giải Âm nhạc ARIA ở hạng mục phát hành độc lập xuất sắc nhất cho ''Like Drawing Blood''. Sau khi được đề cử, ''Like Drawing Blood'' lại lọt vào bảng xếp hạng [[ARIA Charts|ARIA Albums Chart]] với vị trí 36, cao hơn vị trí trước 39. Và album ''Mixed Blood'' (album phối lại của hai album đầu, ''Boardface'' và ''Like Drawing Blood'') ra mắt tại vị trí 44 trên bảng xếp hạng ARIA.
 
===2010-nay: ''Making Mirrors'' và thành công trên quốc tế===
[[Tập tin:Somebody That I Used to Know Music Video.jpeg|thumb|right|Video âm nhạc của đĩa đơn "[[Somebody That I Used to Know]]". Đây là đĩa đơn thành công nhất của Gotye khi đứng đầu bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]].]]
Sau sự thành công của ''Like Drawing Blood'', Gotye định cư lâu dài tại đông nam Melbourne. Năm 2010, anh đặt phòng thu âm tại một chuồng trâu cũ tại nông trường của cha mẹ anh và thu âm các đĩa nhạc cho album phòng thu thứ ba. Anh cho phát hành đĩa đơn mới với tên "Eyes Wide Open", dưới dạng tải kỹ thuật số trực tuyến và dưới dạng đĩa nhựa 10 inch vào tháng 10 năm đó. Đĩa đơn này chủ yếu được các nhà phê bình đánh giá tích cực và đạt vị trí thứ 25 tại bảng xếp hạng Hottest 100 of 2010.<ref>{{cite web| url=http://www.bendigoadvertiser.com.au/news/local/news/general/gotyes-mirrored-vision/2116370.aspx |title= Gotye's Mirrored Vision |publisher= Bendigo Advertiser |date= |accessdate=30 March 2011}}</ref> "Eyes Wide Open" cũng được đề cử trong danh sách Giải Âm nhạc ARPA 2011 cho Hạng mục Bài hát của năm.<ref>{{cite web| url=http://www.themusicnetwork.com/music-news/industry/2011/03/24/apra-reveals-song-of-the-year-contenders-award-details |title= APRA reveals song of the year contenders, award details |publisher=The Music Network |date= |accessdate=30 March 2011}}</ref>
 
Vào cuối tháng 3 năm 2011, Gotye dự định sẽ đặt tên album thứ ba của mình là ''[[Making Mirrors]]''. Tựa đề của album này được lấy cảm hứng từ bức họa mà cha của anh vẽ trong thập niên 1980. Bức họa được anh khám phá ra trong những đống hóa đơn cũ và những tờ [[báo]] cũ trong chuồng trại của cha anh. Sau đó, nó được chỉnh sửa bởi phần mềm [[Photoshop]] để nó trở thành bìa của album.
 
 
==Chú thích==
{{reflist}}
 
[[az:Gotye]]
[[bg:Готие (музикант)]]
[[cs:Gotye]]
[[da:Gotye]]
[[de:Gotye]]
[[es:Gotye]]
[[en:Gotye]]
[[fa:گوتیه]]
[[fr:Gotye]]
[[ko:고티에]]
[[it:Gotye]]
[[he:גוטייה (זמר)]]
[[nl:Gotye]]
[[pl:Gotye]]
[[pt:Gotye]]
[[ro:Gotye]]
[[ru:Готье (певец)]]
[[simple:Gotye]]
[[sv:Gotye]]
[[tr:Gotye]]
[[uk:Ґотьє]]
[[vls:Gotye]]
[[zh:Gotye]]