Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Aconitin”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
MSBOT (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.3) (Bot: Thêm fa:آکونیتین
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Sử dụng: thay bản mẫu
Dòng 38:
Aconitin dưới dạng hợp chất trong [[rễ]] phơi khô của các loài ô đầu đã được sử dụng phối hợp với một số vị thuốc khác (thiên nam tinh, bán hạ, phòng phong, xuyên khung, bạch chỉ v.v) trong [[y học cổ truyền]] phương Đông (Trung Quốc, Việt Nam) với tên gọi là ''ô đầu'', ''phụ tử'' (tùy theo loài cũng như theo loại rễ được dùng). Nó có vị cay, nóng, chứa độc và có tác dụng thẩm thấp trừ đàm, khu phong chống co thắt, giải độc và tán kết. Các cơ quan có tác dụng: tim, thận, tì. Được dùng để làm thuốc giảm đau, chống co giật, co thắt, liệt mặt, chống sung huyết, đau nửa đầu và chống thoát mồ hôi khi thân nhiệt giảm v.v. Liều dùng không quá 3-5 gam rễ đã phơi khô đem ngâm nước và đun sôi trong 4-6 giờ. Không dùng khi có thai, không dùng rễ tươi.
 
{{Sơ khai hóa học}}
{{Commonscat|Aconitine}}