Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Không gian tên”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 1:
== Namespace (general) ==
 
Nói chung namespace là một văn cảnh trừu tượng cung cấp văn cảnh cho đối tượng(tên hoặc thuật ngữ kỹ thuật hoặc từ) . Nó cho phép giải quyết những nhập nhằng do nhiều đối tượng có cùng tên( ở những name space khác nhau)
 
 
 
Như là một quy tắc, tên của namespace không thể nhiều hơn một nghĩa, nghĩa là, hai hoặc nhiều đối tượng không thể cùng chia xẻ một tên. Một namespace còn được gọi là một cảnh ngữ, với một ý nghĩa hợp lệ của tên có thể thay đổi phụ thuộc vào namespace yêu cầu. Những tên trong nó có thể đại diện cho những đối tượng như khái niệm, liệu đó là ngôn ngữ tự nhiên hay ngôn ngữ dân tộc, thuật ngữ kỹ thuật chuyên nghành, một hình thái ngôn ngữ hoặc một ngôn ngữ nhân tạo( ngôn ngữ lập trình)
 
Trong nhiều ngôn ngữ lập trình, namespace là cảnh nghĩa dùng để đinh nghĩa. Trong hệ điều hành, một ví dụ cho namespace là thư mục. Nó chứa đối tượng cái phải có tên đặc biệt. Trong ngôn ngữ lập trình java, đối tượng xuất hiện trong namespace phải có tên ngắn(cục bộ) và những tên dài có đủ “tư cách” để sử dụng bên ngoài namespace. Ngoài tra một vài ngôn ngữ( như là C) kết hợp namespace và trong sử lý gọi là tên xác định trong mệnh lệnh để loại bỏ gốc rễ của sự nhập nhằng.
 
 
Trong nhiều ngôn ngữ lập trình, namespace là cảnh nghĩa dùng để đinh nghĩa. Trong hệ điều hành, một ví dụ cho namespace là thư mục. Nó chứa đối tượng cái phải có tên đặc biệt. Trong ngôn ngữ lập trình java, đối tượng xuất hiện trong namespace phải có tên ngắn(cục bộ) và những tên dài có đủ “tư cách” để sử dụng bên ngoài namespace. Ngoài tra một vài ngôn ngữ( như là C) kết hợp namespace và trong sử lý gọi là tên xác định trong mệnh lệnh để loại bỏ gốc rễ của sự nhập nhằng.