Khác biệt giữa bản sửa đổi của “De Havilland Canada DHC-4 Caribou”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 22:
|}
 
Máy bay [[de Havilland Canada]] '''DHC-4 Caribou''' (Quânquân đội Hoa Kỳ lúc đầu kí hiệu là '''CV-2''', sau vềđổi sau làthành '''C-7 Caribou''') là một loại máy bay vận tải chuyên dùng có khả năng [[STOL|hạ/cất cánh với đường bay ngắn]] (STOL) do [[Canada]] thiết kế và sản xuất. Máy bay Caribou cất cánh lần đầu tiên vào năm 1958. Mặc dù người ta hầu như không còn dùng loại máy bay này trong các hoạt động quân sự nữa nhưng chúngmột số ít Caribou vẫn được sử dụng như nhữngmột nơi xa xôi, hẻo lánh với tên gọiloại [[máy bay bụi rậm|máy bay "bụi rậm"]] độ bền cao.
 
==Thiết kế và phát triển==
[[Tập tin:DHC.4 C-7B 0-39765 CA NG Fresno CA 30.09.90R edited-3.jpg|thumb|right|Máy bay C-7B Caribou của lực lượng Lục quân Vệ binh Quốc gia Hoa Kỳ bang California]]
 
Máy bay DHC-4 Caribou là thiết kế thứ ba, thuộc loại hạ/cất cánh với đường bay ngắn thứ ba, của công ty de Havilland Canada, đồng thời đánh dấu một bước tiến lớn về phương diện kích cỡ máy bay so với hai thiết kế trước là [[DHC Beaver]] và [[DHC Otter]]. Đây cũng là thiết kế DHC đầu tiên có hai động cơ. Tuy vậy, về mặt ý tưởng, máythiết baykế chiếc Caribou vẫn tương đồng với các thiếtmẫu kếmáy bay trước ở chỗ Caribou vẫn là một phương tiện hạ/cất cánh với đường bay ngắn dạng "nồi đồng cối đá"; Caribou chủ yếu được dùng làm máy bay vận chuyển mang tính chiến thuật trong quân sự còn trong lĩnh vực dịch vụ thương mại thì nó chỉ chiếm một phân khúc nhỏ trong hoạt động vận tải hàng hoá. [[Lục quân Hoa Kỳ]] đã đặt hàng 173 chiếc vào năm 1959, nhận hàng năm 1961 và đặt mã hiệu là AC-1 (sau này đổi thành '''CV-2 Caribou''' vào năm 1962).
 
Đa phần các sản phẩm Caribou được dùng cho hoạt động quân sự nhưng do có ưu điểm bền và khả năng hạ/cất cánh với đường bay ngắn xuất sắc (chỉ cần đường băng dài 365 m)<ref>{{cite web|url=http://www.c-7acaribou.com/history/images/Caribou_Brochure_Web.pdf |title=Caribou Sales Brochure – 1962 |format=PDF |accessdate=2012/7/12}}</ref> nên chúng vẫn được một số khách hàng vẫn sử dụng chúng cho mục đích thương mại. Hoa Kỳ cấp chứng chỉ cho loại máy bay này vào ngày 23 tháng 12 năm 1960. Có thể kể ra đây một số khách hàng dân sự của Caribou như hãng Ansett Australia, hãng AMOCO chi nhánh Ecuador, hãng [[Air America]] (do [[Cơ quan Tình báo Trung ương (Hoa Kỳ)|CIA]] điều hành nhằm thực hiện các phi vụ ngầm tại khu vực Đông Nam Á trong thời kì [[Chiến tranh Việt Nam]]). Caribou cũng được đưa vào khai thác thương mại sau khi các đơn vị quân sự thôi sử dụng chúng. Ngày nay, số Caribou dùng trong dân sự chỉ đếm trên đầu ngón tay.
 
==Lịch sử hoạt động==
[[Tập tin:DHC-4 Caribou Vietnam.jpg|thumb|right|Máy bay vận tải Caribou của Không quân Hoàng gia Úc chuẩn bị hạ cánhđáp, thời Chiến tranh Việt Nam.]]
 
Công ty de Havilland Canada thiết kế loại máy bay DHC-4 để đáp ứng yêu cầu của Lục quân Hoa Kỳ về một loại máy bay vận chuyển chiến thuật có thể tiếp viện binh lính, chuyển hàng tiếp tế và sơ tán binh sĩ bị thương trên đường về. Với sự giúp sức của Cục Sản xuất thuộc Bộ Quốc phòng Canada, DHC đã chế tạo được mẫu minh hoạ đầu tiên có thể bay được vào ngày 30 tháng 7 năm 1958.
 
Bị ấn tượng hoàn toàn trước khả năng hạ/cất cánh với đường bay ngắn cũng như tiềm năng của DHC4, Lục quân Hoa Kỳ đặt hàng năm chiếc để đánh giá chất lượng với định hiệudanh YAC-1, trở thành nhà vận hành Caribou lớn nhất lúc bấy giờ. Năm 1962, họ đổi định danh AC-1 thành CV-2. Sau đó vào năm 1967, vì phải chuyển giao số CV-2 cho Không quân Hoa Kỳ nên Lục quân Hoa Kỳ đổi định danh số máy bay này thành C-7. Thời [[Chiến tranh Việt Nam]], lực lượng Hoa Kỳ và Úc sử dụng rất nhiều Caribou.
 
159 chiếc Caribou do Lục quân Hoa Kỳ mua về đã hoàn thành tốt nhiệm vụ vận tải chiến thuật của mình trong cuộc Chiến tranh Việt Nam bởi các máy bay vận tải lớn hơn như [[Fairchild C-123 Provider]] và [[Lockheed C-130 Hercules]] đều không có khả năng hạ cánh trên các phi đạo ngắn. Caribou có thể chuyên chở 32 lính hoặc hai chiếc xe [[Jeep]] hay các loại xe hạng nhẹ tương tự. Thang để xếp hàng ở phía sau máy bay có thể dùng vào việc thả dù.
Dòng 68:
===Mục đích quân sự===
;{{IND}}
*[[Không quân Ấn Độ]] - Ấn Độ mua hai mươi chiếc Caribou mới cùngrồi thêm bốn chiếc đã qua sử dụng của Ghana vào năm 1975.<ref name="ae74 p26"/>
;{{Flag|Abu Dhabi}}/[[Tập tin:Flag of United Arab Emirates.svg|22px]] [[Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất]]<ref name="ae74 p24">Henley and Ellis ''Air Enthusiast'' March/April 1998, trang 24.</ref>
*[[Không quân Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất]]
;{{CMR}}
*[[Không quân Cameroon]] - mua hai chiếc vào năm 1971. ChiếcSau này họ bán nốt chiếc còn hoạt động được bị bán vào năm 1987.<ref name="ae74 p26">Henley and Ellis ''Air Enthusiast'' March/April 1998, trang 26.</ref>
;{{CAN}}
*[[Không quân Hoàng gia Canada]] - từng có chín chiếc; nhưng ngừng hoạt động từ 1971.<ref name="ae74 p24"/>
** Sư đoàn Vận tải và Cứu hộ 424
;{{CRI}}
Dòng 129:
==Thông số kĩ thuật (DHC-4A)==
<!-- Hiện thời Wiki tiếng Việt chưa có bản mẫu Thông số kĩ thuật cho máy bay -->
Trích từ ''Macdonald Aircraft Handbook''<ref>{{cite book |title=Macdonald Aircraft Handbook |last=Green |first=William |year=1964|publisher=Macdonald & Co. |location=London |page=249}}</ref>
===Thông số chung===
* ĐộiTổ baylái: ba người
* Sức chứa:
** 32 lính ''hoặc''
Dòng 142:
* Diện tích cánh: 84,7 m²
* Khối lượng rỗng: 7.675 kg
* Khối lượng khi có hàngđầy: 12.927 kg
* Động cơ: Pratt & Whitney R-2000-7M2 Twin Wasp 14 xi lanh
* Số động cơ: 2
Dòng 148:
 
===Thông số hoạt động===
* VậnTốc tốcđộ tối đa: 348 km/giờ
* VậnTốc tốcđộ khi tiết kiệm nhiên liệu nhất: 291 km/giờ
* Tầm bay: 2.060 km (khi chở đầy: 390 km)
* Trần bay: 7.559 m