Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trương Chi Động”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 18:
| spouse =
}}
'''Trương Chi Động''' ([[chữ Hán giản thể]]: 张之洞; [[phồn thể]]: 张之洞; [[bính âm]]: Zhang Zhidong; phiên âm Wade-Giles: Chang Chih-tung; sinh ngày [[04 tháng 9]] năm [[1837]] mất ngày [[05 tháng 10]] năm [[1909]]) là một viên quan lại và [[chính trị gia]] nổi tiếng Trung Quốc trong vào cuối triều đại [[nhà Thanh]] và là người ủng hộ phái cải cách một cách thận trọng. Cùng với [[Tăng Quốc Phiên]], [[Lý Hồng Chương]] và [[Tả Tông Đường]] là một trong bốn quan chức nổi danh của nhà Thanh (四大 名臣) đại diện cho phái Dương vụ cuối nhà Thanh. Ông trải qua các chức vụ Tuần phủ Sơn Tây, Tổng đốc Hồ Quảng, Tổng đốc Lưỡng Quảng, Tổng đốc Lưỡng Giang, Quân cơ đại thần hết cũnglòng phục vụ tận trung cho nhà Thanh.
 
==Phát triển công nghiệp địa phương==
Dòng 28:
 
Phát triển công binh xưởng Hán dương.
 
Công binh xưởng Hán dương được xây dựng năm 1894 từ nguồn kinh phí của hạm đội Nam dương là nhà máy sản xuất vũ khí đầu tiên có quy mô lớn với hệ thống kỹ thuật lớn nhất. Công xưởng có diện tích 40 acre. Tháng 8 năm 1895 tại đây bắt đầu sản xuất súng trường M1888 của Đức, và súng trường Mauser, và đạn dược với sản lượng 13000 băng/tháng. Đến năm 1900 công binh xưởng Hán dương đã cung cấp cho lực lượng Nghĩa hòa đoàn hơn 3000 súng trường và 1 triệu băng đạn. Đến năm 1904 công binh xưởng Hán dương đã đạt sản lượng 50 súng trường T88 và 12000 băng đạn mỗi ngày, sản xuất ra súng bộ binh kiểu Hán dương gọi là Hán dương tạo. Năm 1893 ở Hồ bắc xây dựng nhà máy thép Hán dương, lò cao cận đại hóa của Trung quốc bắt đầu sản xuất vào tháng 5 năm 1894. Nhà máy có 4 lò cao đều mua trang thiết bị nước ngoài, trình độ kỹ thuật tương đối tiên tiến so với thế giới lúc đó. Tháng 2 năm 1908 nhà máy thép Hán dương cùng mỏ sắt Đại dã hợp nhất với nhà máy luyện khoáng và mỏ Bình hương (Giang tây), trở thành một xí nghiệp liên hợp gang thép đầu tiên có quy mô lớn hiện đại nhất châu Á lúc bấy giờ, đạt tới sản lượng 113 ngàn tấn gang và 50 ngàn tấn thép năm 1910.