Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Umami”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Dòng 25:
 
==Thực phẩm giàu umami==
Nhiều thực phẩm giàu umami được tiêu thụ hằng ngày. GlutamateGlutamat xuất hiện tự nhiên trong thịt và rau củ; trong khi đó, inosinateinosinat chủ yếu có trong thịt và guanylateguanylat có trong rau củ. Do đó, vị umami phổ biến trong các thực phẩm chứa hàm lượng cao [[L-glutamateglutamat]], [[inosineinosin monophosphatemonophosphat|IMP]] và [[guanosineguanosin monophosphatemonophosphat|GMP]], đáng kể nhất là trong các loại [[cá]], [[sò]], [[Giăm bông|thịt ướp muối]], [[Rau|rau củ]] (ví dụ: [[nấm]], [[cà chua]] chín, [[cải thảo]], [[Rau chân vịt|cải bó xôi]], [[cần tây]] v.v…) hoặc [[trà xanh]] và các sản phẩm lên men và sản phẩm để lâu năm (ví dụ: [[pho mát]], mắm tôm, [[Xì dầu|nước tương]], v.v…).<ref name="Ninomiya Food Rev 1998">{{cite journal |author= Ninomiya K |title=Natural Occurance|journal=Food Reviews International|volume=14 |issue=2&3|pages=177–211 |year=1998 |doi= 10.1080/87559129809541157}}</ref>
 
Con người thường nếm vị umami lần đầu tiên là từ sữa mẹ.<ref name=JAmCollNutr>{{cite journal |author= Agostini C, Carratu B, Riva E, Sanzini E |title=Free amino acid content in standard infant formulas: comparison with human milk|journal=[[Journal of American College of Nutrition]] |volume=19 |issue=4 |pages=434–438 |year=2000 |month=August8 |pmid=10963461}}</ref> Sữa mẹ có vị umami gần giống như nước dùng.
 
Có một vài sự khác biệt giữa nước dùng của các quốc gia khác nhau. ''Dashi'' của người Nhật Bản cho cảm giác vị umami tinh khiết vì không nấu từ thịt. Trong dashi, L-glutamateglutamat được chiết xuất từ tảo bẹ kombu (''Laminaria japonica'') và inosinateinosinat từ cá ngừ khô bào mỏng ([[Cá bào (Nhật Bản)|katsuobushi]]) hoặc cá mòi khô ([[niboshi]]). Ngược lại, nước dùng của người phương Tây hay Trung Quốc có vị phức tạp hơn vì chứa hỗn hợp các axit amin từ xương, thịt và rau củ.
 
==Thụ thể cảm nhận vị==