Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kênh nước”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dịch từ bài tiếng Anh [Translated from English] |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 6:
Một kênh nước có thể là một dòng chảy tự nhiên hoặc ''nhân tạo'' xuyên qua một [[ám tiều|đá ngầm]], [[bãi nông]], [[vịnh]] hoặc bất cứ một khối nước nông nào. Ngành hàng hải thường xuyên sử dụng khái niệm này khi muốn nói đến một đường nước đã được cơ quan chuyên trách nào đó của chính phủ đảm bảo là an toàn (có đủ độ sâu và độ rộng tối thiểu) cho việc lưu thông qua lại của mọi loại tàu bè. Điểm đến của kênh nước này có thể là [[cảng]] hoặc một bến thuyền.
Trách nhiệm giám sát các yếu tố khách quan (dông bão, lũ lụt, sự lắng đọng bùn đất theo mùa) ảnh hưởng đến hoạt động lưu thông đường thuỷ của tàu thuyền
Trong các tài liệu hàng hải, người ta thường dùng
:Ở [[quần đảo Hoàng Sa]], giữa hai thực thể địa lí là [[đá Hải Sâm]] và [[Quang Hòa (đảo)|đảo Quang Hoà]], có một "kênh nước" rộng 5 hải lí (9,3 km).<ref name="s161">{{cite book |title=Sailing Directions 161 (Enroute) - South China Sea and the Gulf of Thailand |year=2011 |edition=13 |location=Bethesda, Maryland|publisher=National Geospatial-Intelligence Agency [Cơ quan Tình báo Địa Không gian Quốc gia] |page=6}}</ref> Tàu thuyền từ bờ biển miền trung Việt Nam có thể đi qua kênh nước này để tiến vào vùng biển được bao bọc bởi các vòng cung san hô thuộc khu trung tâm nhóm đảo Lưỡi Liềm.
|