Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chiến tranh Mỹ – Tây Ban Nha”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
ZéroBot (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 43:
Cuộc cách mạng tại [[Havana]] đã khiến Hoa Kỳ gởi chiến hạm [[USS Maine (ACR-1)|USS ''Maine'']] đến Cuba để tỏ thái độ quan tâm cao của Hoa Kỳ. Căng thẳng gia tăng trong lòng người Mỹ vì vụ nổ trên chiến hạm USS ''Maine''. Thêm vào đó, báo chí khắp nơi tố cáo sự đàn áp của Tây Ban Nha tại các thuộc địa. Tất cả những đều này đã khuấy động công chúng Mỹ. Chiến tranh kết thúc sau những chiến thắng của Hoa Kỳ tại Quần đảo Philippine và Cuba.
 
[[Chiến thắng]] nhanh gọn của Hoa Kỳ trong cuộc chiến đã gia tăng tinh thần cũng như lòng tự tin và quả quyết của người Mỹ.<ref name="tucker335"/> Ngày 10 tháng 12 năm 1898, việc ký kết [[Hiệp ướcđịnh Paris (1898)|Hiệp định Paris]] đã cho Hoa Kỳ quyền kiểm soát Cuba, Philippines, Puerto Rico, và Guam.
 
== Bối cảnh lịch sử ==
Dòng 174:
</ref> Theo sau trận đánh này là các trận đánh Fajardo, Guayama, cầu sông Guamani, Coamo]], Silva Heights và cuối cùng là trận Asomante.<ref name="AAMPR"/><ref name="Asomante">{{cite book| title=De Coamo a la Trinchera del Asomante| author=Edgardo Pratts| publisher=Fundación Educativa Idelfonso Pratts| location=Puerto Rico| language=Spanish|edition=First| year=2006| isbn=0-976-2185-569}}</ref> Ngày 9 tháng 8 năm 1898, bộ binh và kị binh Mỹ đụng độ với quân Tây Ban Nha và quân trung thành Puerto Rico được trang bị với đại bác trên một ngọn núi có tên ''Cerro Gervasio del Asomante'' trong lúc quân Mỹ tìm cách tiến vào [[Aibonito, Puerto Rico|Aibonito]].<ref name="Asomante"/> Các tư lệnh Mỹ quyết định rút lui và tập hợp lại để quay trở lại vào ngày [[12 tháng 8]] năm 1898 cùng với một đơn vị pháo binh.<ref name="Asomante"/> Các đơn vị Tây Ban Nha và quân trung thành người Puerto Rico bắt đầu phản công bằng hỏa lực đại bác do Ricardo Hernáiz chỉ huy.
 
Trong làn lửa đạn, bốn binh sĩ Mỹ là [[trung sĩ]] John Long, [[trung úy]] Harris, [[đại úy]] E.T. Lee và [[hạ sĩ]] Oscar Sawanson — bị thương nặng.<ref name="Asomante"/> Dưa vào thực tế này và các báo cáo về việc những toán quân Tây Ban Nha đang trên đường đến chi viện, tư lệnh Landcaster ra lệnh rút lui.<ref name="Asomante"/> Tất cả các hoạt động quân sự trên đảo Puerto Rico bị đình chỉ sau đó trong đêm hôm đó sau khi Hiệp ướcđịnh Paris được công bố.
 
== Hiệp định hòa bình ==
Dòng 184:
|location=Washington, D.C., U.S.A.
|date=[[12 tháng 8]], [[1898]]
|accessdate=2007-10-17}}</ref> Hiệp ướcđịnh hòa bình chính thức được ký tại [[Paris]] ngày [[10 tháng 12]] năm [[1898]] và được [[Thượng viện Hoa Kỳ]] phê chuẩn ngày [[6 tháng 2]] năm [[1899]]. Nó có hiệu lực vào ngày [[11 tháng 4]] năm [[1899]]. Phía người Cuba tham dự với tư cách quan sát viên.
 
Thắng lợi chóng váng của Hoa Kỳ trong cuộc chiến, được Ngoại trưởng John Hay miêu tả là ''"cuộc chiến nhỏ lẫy lừng"'', đã mang lại tinh thần phấn khởi, khích lệ chí khí, niềm tự tin và quả quyết của người Mỹ.<ref name="tucker335"/> Hoa Kỳ giành được gần như tất cả các thuộc địa của Tây Ban Nha vào thời đó, gồm có [[Philippines]], [[Guam]], và [[Puerto Rico]]. Riêng Cuba, bị Hoa Kỳ chiếm đóng cho đến ngày [[17 tháng 7]] năm 1898, được thành lập chính phủ dân sự của chính mình và sau đó được Hoa Kỳ trao trả độc lập ngày [[20 tháng 5]] năm 1902. Tuy nhiên Hoa Kỳ áp đặt một số điều kiện hạn chế đối chính phủ mới của Cuba trong đó gồm có việc Cuba không được liên minh với các quốc gia khác và Hoa Kỳ dành quyền can thiệp vào Cuba cho chính mình. Hoa Kỳ cũng thiết lập hợp đồng thê mướn vĩnh viễn [[Căn cứ Hải quân Vịnh Guantanamo|Vịnh Guantanamo]].