Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Họ Thanh tùng”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n r2.7.1) (Bot: Thêm hi:तालिसपत्र |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 2:
| name = Họ Thanh tùng
| image = Cleaned-Illustration Taxus baccata.jpg
| image_caption = Hình minh họa lá và các nón của [[thanh tùng châu Âu]] (''Taxus baccata'')
| regnum = [[Thực vật|Plantae]]
Hàng 9 ⟶ 8:
| ordo = [[Bộ Thông|Pinales]]
| familia = '''Taxaceae'''
| familia_authority =
| type_genus = ''[[Taxus]]''
| type_genus_authority = [[Carl von Linné|L.]], 1753
| subdivision_ranks = Các chi
| subdivision =
Hàng 22 ⟶ 23:
}}
'''Họ Thanh tùng''' hay '''họ Thông đỏ''' ([[danh pháp khoa học]]:
Họ này chủ yếu là các loài cây bụi hay cây thân gỗ nhỏ nhiều cành. Lá của chúng thường xanh, sắp xếp theo hình xoắn ốc, thường vặn xoắn tại gốc lá để xuất hiện theo kiểu 2 hàng. Các lá có dạng thẳng hay hình mũi mác, với dải khí khổng màu lục nhạt hay trắng ở mặt dưới. Các loài phần lớn là đơn tính khác gốc, ít khi đơn tính cùng gốc. Các nón đực dài khoảng 2-5 mm, tung phấn ra vào đầu [[mùa xuân]]. Các nón cái bị suy giảm mạnh, chỉ có một lá noãn và một hạt. Khi hạt chín, lá noãn phát triển thành ''[[áo hạt]]'' nhiều thịt, bao phủ một phần của hạt. Áo hạt khi chín có màu sáng, mềm, nhiều nước và ngọt, chúng bị một số loài [[chim]] ăn và nhờ đó mà hạt được phát tán khi chim đánh rơi chúng.
|