Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chi Mấm”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
ZéroBot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.1) (Bot: Thêm ca:Avicennia
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up
Dòng 34:
Trên bình diện cả Việt Nam, chưa có tài liệu nào xác minh rõ ràng có loài mắm khác. Trong những tài liệu và bài viết về khu du lịch sinh thái Cần Giờ có nói tới loại "mắm trắng", nhưng sự thật tên đó do dịch thẳng từ ngữ chuyên môn ''Avicennia alba'', tức là mắm lưỡi đồng, tên thuần túy Việt Nam. Một tài liệu tiếng Pháp về đảo Phú Quốc có nói tới loại ''palétuvier noir'', hiểu theo nghĩa tiếng Pháp, là loại mắm có cái tên khoa học là ''Avicennia germinans'', một loại mắm có hoa trắng có thể mọc ở Việt Nam, nhưng chưa có hình ảnh hay miêu tả chính xác. Tạm thời chỉ có thể kể 4 loài mắm được Lê Quang Thưởng đưa ra như trên với hình ảnh kèm sự miêu tả đầy đủ.
 
Tùy loài, cây mắm có thể đạt đường kính gốc và chiều cao khác nhau, có loài đạt đường kính gốc 60  cm và chiều cao 30 m. Cây mắm trước đây dùng làm ghe, thuyền, cất nhà và làm củi. Ngày nay mắm cũng cung cấp nguyên phẩm cho việc biến chế dược liệu và cung cấp sắc tố cho công nghiệp thuộc da.
 
Đặc điểm của cây mắm là có rễ đất và rễ phổi. Rễ phổi (cặc mắm) có nhiệm vụ hấp thụ dưỡng khí, là biện pháp sinh tồn khi nền đất ngập mặn. Rễ phổi cũng là "kiến trúc" của thiên nhiên thích ứng để bảo vệ đất bồi.
Dòng 40:
Vì thiếu cây giống để trồng bảo vệ ven biển và đất bồi, một số nước đã có lệnh cấm xuất khẩu gỗ và cây con các loại cây mắm, đước và vẹt.
=== Hoa ===
Mắm ở Việt Nam có hoa 4 cánh, lớn 8–10  mm, màu vàng tới vàng cam.
=== Quả ===
Trái mắm có độ lớn tùy loại từ 1,5  cm đến 3,5  cm, một số trái có hình tương tự như trái hạnh nhân, một số có trái hình trái tim hay hình trái xoài. Trái một hột, mọc mầm trước khi rụng (vivipare, cây sinh con) cũng như một số loại cây khác trong rừng ngập mặn.
== Niên vụ ==
Nguồn lợi chính của mắm không nằm trong việc khai thác gỗ mà nằm ở lợi ích trong việc bảo vệ đất bồi và gây môi trường sống cho sinh vật ven biển. Diện tích đất bồi (riêng Cà Mau vài km²/năm) sẽ giảm đi nếu thiếu mắm để bảo vệ. Chưa có tài liệu chính thức về niên vụ.
Dòng 58:
== Tham khảo ==
* {{cite book|author=Boland, D. J. ''và ctv.''|year=1984|title=Forest Trees of Australia (Fourth edition revised and enlarged)|publisher=CSIRO Publishing, Collingwood, Victoria, Australia|id=ISBN 0-643-05423-5}}.
* {{cite journal|author=Duke, N.C.|year=1991|title=A Systematic Revision of the Mangrove Genus ''Avicennia'' (Avicenniaceae) in Australasia|journal=Australian Systematic Botany|volume=4|issue=2|pages=299–324}}
* Schwarzbach, Andrea E. và McDade, Lucinda A. 2002. Phylogenetic Relationships of the Mangrove Family Avicenniaceae Based on Chloroplast and Nuclear Ribosomal DNA Sequences. ''Systematic Botany'' 27: 84-98 (Tóm tắt [http://www.bioone.org/bioone/?request=get-document&issn=0363-6445&volume=027&issue=01&page=0084 tại đây]).
== Liên kết ngoài ==
Dòng 65:
* [http://www.univ-ubs.fr/ecologie/rhizophoracees.html Họ Mắm trong www.univ-ubs.fr]
* [http://www.vttdesmers.com/ecosystemes/mangrove/mangrove.htm Cây mắm]
* [http://botanical-dermatology-database.info/BotDermFolder/ACAN.html#AVICENNIACEAE ''Avicennia''] trong BoDD &#8211ndash; Botanical Dermatology Database
* [http://www.mekonginfo.org/mrc_en/contact.nsf/0/8902A71A698A3DE1802566860066E546/$FILE/ Cây mắm trong Mekonginfo.org]